Bài 11: Xích thược thoái hoàng thang
Sinh địa: 15g
Cát căn: 30g
Đan bì: 15g
Đan sâm: 15g
Xích thược: 30 – 60g
Gia giảm:
– Bệnh nhân có triệu chứng da ngứa, thêm: Phòng phong, Địa phu tử, Bạch tiễn bì…
– Bụng đầy, thêm: Lai phục tử.
– Đại tiện bí, thêm: Đại hoàng, Huyền minh phấn.
Cách dùng: Sắc uống ngày 1 thang, uống thuốc lúc còn nóng ấm.
Tác dụng: Mát huyết, hoạt huyết, thanh nhiệt.
Chủ trị: Viêm gan nặng do máu nóng huyết ứ.

Đã điều trị 27 ca đều đạt hiệu quả khá tốt, trong đó 14 ca đản hồng tố hạ > 1.0mg/dl, 4 ca mỗi ngày hạ >2.0mg/dl, ngày hạ nhanh nhất 2.33mg/dl.
Ý nghĩa bài thuốc: Trong bài thuốc sử dụng Xích thược liều cao chủ yếu làm mát huyết, hoạt huyết, sở trường thanh giải thực nhiệt ở huyết phận. Sách Bản thảo cương mục viết: “Xích thược tác dụng tán tà, tiêu trừ máu ứ”. Phối hợp Xích thược với Sinh địa 2 vị hỗ trợ nhau có tác dụng mát huyết mà không gây ứ trệ. Đơn bì sở trường mát máu, trừ máu ứ. Các vị thuốc phối hợp nhau có tác dụng thanh nhiệt mát huyết tiêu ứ.
Bài 12: Thanh khai phương 1
Nhân trần: 10 – 30g
Sinh chi tử: 8g
Bồ công anh: 15g
Mã đề: 30g
Sinh đại hoàng: 8g
Sinh chỉ thực: 8g
Kim tiền thảo: 30g
Sinh cam thảo: 4g
Phèn chua (tán bột uống với nước thuốc): 0,6g
Gia giảm:
– Bệnh nhân khát nước nhiều, thêm: Hoa phấn 10g, rễ tranh 15g, Lô căn 15g, Thạch hộc 12g.
– Nôn mửa nặng, thêm: Bán hạ 8g, Trúc nhự 10g, Trần bì 6g.
– Ăn uống giảm sút, thêm: Kê nội kim 10g, Cốc nha 10g, Tiêu sơn tra 10g, Tiêu thần khúc 10g.
– Thấp khí nặng, thêm: Hậu phác 8g, Thương truật 8g.
– Dịch mật bế tắc, thêm: Hải kim sa 30g, Hồng hoa 6g, Huyền minh phấn 8g, Đào nhân 8g.
Cách dùng: Sắc uống ngày 1 thang.
Tác dụng: Thanh nhiệt giải độc, khai khiếu thông hạ.
Chủ trị: Viêm gan cấp tính nặng do nhiệt độc thịnh.
Bài 13: Thanh khai phương 2
Đại thanh diệp: 30g
Sinh địa: 10 – 30g
Sinh đại hoàng: 10g
Uất kim: 12g
Liên kiều: 12g
Tê giác (tán bột): 15g
Đan bì: 10g
Sinh chi tử: 10g
Xương bồ: 12g
Bạch mao căn: 30g

Gia giảm:
– Bệnh nhân thần chí mê mờ, thêm: Tử huyết tán 1,5g, ngày uống 2 – 3 lần.
– Có giật, thêm: bột Linh dương giác 1,5g ngày 2 – 3 lần.
– Nôn mữa ra máu, thêm: Tam thất (tán bột) 1,5g; Đại hoàng (tán bột) 1,5g, Bạch cập (tán bột) 3g, ngày uống 2 – 3 lần.
– Đại tiện ra máu, thêm: Trắc bá diệp (sao cháy) 12g, Hòe hoa (sao cháy) 10g, Thập khôi hoàn 12g.
Cách dùng: Sắc uống ngày 1 thang.
Tác dụng: Thanh vịnh mát máu, khai khiếu thông lợi tạng phủ.
Chủ trị: Viêm gan cấp tính hỏa nhiệt xâm nhập vinh phận.
Đã điều trị 31 ca, sống 10 ca, chiếm 32,3%. So với lô điều trì bằng Tây y đều tử vong. Trong số ca còn sống, men gan hạ xuống bình thường trung bình là 78 ngày, vàng da giảm trung bình là 62 ngày.
Theo Healthplus.vn