Bài 136:
Đăng tâm thảo: 10 – 20g (Nguyên văn 1 – 2 lượng)
Bạch anh (tươi): 20 – 40g
Cách dùng: Sắc uống.
Chủ trị: Vàng da do thấp nhiệt.
(Phúc Kiến trung thảo dược)
Bài 137:
Đăng tâm thảo (dùng rễ): 10 – 20g
Cách dùng: Dùng nước, Rượu sắc phơi sương 1 đêm, hâm nóng uống.
Chủ trị: Vàng da do thấp nhiệt.
(Tập huyền phương)
Bài 138:
Rau má mỡ: 40 – 80g
(Hydrocotyle sibthorpioides Lam.)
Cách dùng: Dùng rượu, nước sắc uống.
Chủ trị: Viêm gan vàng da.
(Giang Tây thảo dược)
Bài 139:
Dương đề thảo hoặc Chút chít Nepal: 10 – 20g
(Rumex nepalensis Spreng.)
Ngũ gia bì: 20g
Cách dùng: Sắc uống.
Chủ trị: Vàng da do thấp nhiệt.
(Triết Giang dân gian thảo dược)
Bài 140:
Lương xương (vỏ cây): 20 – 80g
(Hồng hương phụ – Anneslea fragrans Wall.)
Cách dùng: Sắc uống.
Chủ trị: Viêm gan.
(Vân Nam tư mao trung thảo dược tuyển)
Bài 141:
Trường sinh lá tròn: 40g
(Sedum lineare Thumb.)
Đương quy: 20 – 40g
Đại táo: 4 – 12g
Cách dùng: Sắc uống ngày 1 thang.
Chủ trị: Viêm gan mạn tính.
(Toàn triển tuyển biên – Truyền nhiễm bệnh)
Bài 142:
Mắt gà: 20 – 40g
(Kummerowwia striata (Thumb. Schindl.)
Cách dùng: Sắc uống, bệnh lâu ngày phải uống lâu mới hiệu nghiệm.
Chủ trị: Vàng da do thấp nhiệt.
(Trung y thực nghiệm nghiên cứu)
Bài 143:
Thanh oa
Xương rồng
Hai vị thuốc liều lượng vừa đủ dùng.
Cách dùng: Giã nhỏ trộn bột đậu xanh làm thành bánh, đắp lên vùng gan.
Chủ trị: Viêm gan truyền nhiễm.
(Nội Mông Cổ Trung thảo dược tân y liệu pháp tư liệu tuyển biên)
Bài 144:
Bản lam căn: 40g
Cách dùng: Sắc uống.
Chủ trị: Viêm gan.
(Liêu Ninh thường dụng trung thảo dược thủ sách)
Bài 145:
Bản lam căn: 40g
Nhân trần: 16g
Uất kim: 10g
Ý dĩ: 12 – 30g
Cách dùng: Sắc uống.
Chủ trị: Xơ gan.
(Liêu Ninh thường dụng trung thảo dược thủ sách)
Bài 146:
Khổ chức: 20 – 40g
Cách dùng: Sắc uống.
Chủ trị: Vàng da do thấp nhiệt.
(Giang Tây dân gian thảo dược)
Bài 147: Uất kim tán
Nghệ trắng (Uất kim): 40g
(Curcuma aromatica Salisb.)
Mật trâu (hoặc Mật bò): 10g
Xạ hương: 0,2g
Cách dùng: Các vị thuốc tán bột mịn, trộn đều, mỗi lần uống 2 – 4g.
Chủ trị: Cốc đản, môi vàng trước, bụng đầy căng.
(Thánh tế tổng lục)
Bài 148:
Nghệ đen: 40g
(Nghệ xanh, Nghệ tím, Nga truật – Curcuma zedoaria (Berg.) Roscoe.)
Hương phụ: 40g
Quất (dùng quả non): 40g
Cách dùng: Các vị thuốc đem tán bột mịn, làm viên, mỗi lần uống 2 – 4g, ngày uống 3 lần.
Chủ trị: Vàng da.
Bài 149:
Phong quỳ bò (dùng rễ): 4 – 12g
(Anemone rivularis Buch. Ham. Ex DC.)
Cách dùng: Sắc thêm đường hòa uống.
Chủ trị: Viêm gạn mạn tính, xơ gan.
(Vân Nam trung thảo dược tuyển)
Bài 150: Cốt cắn (Dùng toàn cây) (Nephorolepis corfifolia (L.) K. Presl.)
Cách dùng: Giã nhuyễn đắp vùng gan.
Chủ trị: vàng da do thấp nhiệt.
(Tứ Xuyên trung dược chí)
Bài 151:
Sử quân tử (dùng nhân): 12g
Mộc miết tử (dùng nhân): 16g
Cách dùng: Các vị thuốc đem tán bột mịn làm viên, chia liều lượng thích hợp, chưng với Lòng đỏ trứng gà ăn lúc đói.
Chủ trị: Trẻ em gầy ốm mặt vàng bụng to dần dần thành bệnh cam.
(Giản tiện đơn phương)
Bài 152:
Sử quân tử (dùng nhân): 80g
Binh lang: 80g
Nam tinh (sao nước gừng): 120g
Cách dùng: Các vị thuốc đem tán bột mịn, làm viên chi liều lượng thích hợp uống với thang Ô mai, Hoa tiêu.
Chủ trị: Mắc bệnh vàng da thích ăn vật lạ như than, lá chè…
(Vạn bệnh hồi xuân)
Bài 153:
Nhân trần: 20 – 40g
Hoạt thạch: 10 – 20g
Trạch tả: 40g
Cách dùng: Sắc uống.
Chủ trị: Vàng da do thấp nhiệt.
(Thiên kim phương)
Bài 154:
Chó đẻ (dùng tươi hoặc khô): 40 – 100g
(Phyllanthus urinaria L.)
Cách dùng: Sắc uống.
Chủ trị: Viêm gan truyền nhiễm.
(Từ Châu đơn phương nghiệm phương tân y liệu pháp tuyển biên)
Bài 155:
Liễu (dùng cành lá non): 40 – 80g
(Salix babylonica L.)
Cách dùng: Sắc uống.
Chủ trị: Viêm gan cấp mạn tính.
(Tân Cương trung thảo dược đơn phương nghiệm phương tuyển biên)
Theo Healthplus.vn