Bài 216: Ốc vặn (Phương điền loa) (Bellamya quadrata Benson.)
Cách dùng: Cho Ốc vặn vào chậu nuôi, thay nước luôn để bỏ sạch bùn đất, hằng ngày nấu ăn, uống nước.
Chủ trị: Hoàng đản, Tửu đản.
(Vĩnh loại ngâm phương)
Bài 217: Ốc vặn
Cách dùng: Giã nhuyễn phơi sương 1 đêm, lọc lấy nước trong uống vào lúc canh năm.
Chủ trị: Sau khi bệnh nặng phát sinh vàng da nôn ra máu dùng các thứ thuốc khác không lành.
(Tiểu sơn quái chứng phương)
Bài 218: Rau Dừa nước tươi: 40g (nguyên văn: 1 nắm)
(Ludwigia adscendens (L.) Hara.)
Cách dùng: Rửa sạch, giã nhuyễn vắt lấy nước, thêm mật hòa uống. (Nguyên văn: thêm Mật mùa đông liều lượng bằng nước cốt rau Dừa nước)
Chủ trị: Tựu đản.
(Phúc Kiến dân gian thảo dược)
Bài 219:
Rau đắng: 20 – 40g
Dây Cức quạ: 20 – 40g
Cách dùng: Sắc uống hoặc nấu cao uống hằng ngày.
Chủ trị: Vàng da, ăn uống khó tiêu, ung nhọt.
(Kinh nghiệm thời kháng chiến chống Pháp)
Bài 220:
Vạn thọ tây (Quỷ châm thảo): 20g
(Bidens bipinnata L.)
Lá cây Sồi (Tô mộc diệp): 20g
Thanh tùng châm: 40g
Cách dùng: Sắc uống ngày 1 thang.
Chủ trị: Vàng da.
(Triết Giang dân gian thảo dược)
Bài 221:
Vạn thọ tây (Quỷ châm thảo): 20g
(Bidens bipinnata L.)
Hoàng hoa cẩm: 60 – 80g
Cách dùng: Thêm 1.000 ml nước sắc còn 500 ml, chia nhiều lần uống trong ngày.
Chủ trị: Viêm gan.
(Quảng Tây trung thảo dược tân y liệu pháp xử phương)
Bài 222:
Nhân trần: 30g
Dành dành (dùng quả): 20g
Cách dùng: Thêm 600 ml nước sắc còn 200 ml chia 3 lần uống trong ngày.
Chủ trị: Viêm gân vàng da.
(Chữa bệnh bằng cây thuốc vườn nhà)
Bài 223: Xơ mướp
Cách dùng: Xơ mướp để nguyên hạt, đem đốt tồn tính, tán bột mịn, mỗi lần uống 8g; nếu do ăn quá nhiều mỳ mà sinh bệnh thì uống với rượu nóng.
Chủ trị: vàng da do thực tích.
(Nam dược thần hiệu)
Bài 224:
Tuyết linh chi: 10 – 20g
(Arenaria kansuensis Maxim.)
Kim yêu tử: 10 – 20g
Biển súc: 10 – 20g
Nhân trần: 10 – 20g
Cách dùng: Sắc uống ngày 1 thang.
Chủ trị: vàng da.
(Cao nguyên trung thảo dược trị liệu thủ sách)
Bài 225: Nhãn tử thái: 20 – 40g
(Potamogeton franchetti A. Benn. Et Baag.)
Cách dùng: Sắc uống.
Chủ trị: Vàng da.
(Trung dược đại từ điển)
Bài 226: Dâu núi (Xà môi): liều lượng đủ dùng.
(Duchesnea indica (Andr. Focke.)
Cách dùng: Giã nhuyễn đắp vùng động mạch Nhiêu cốt, dùng vải băng lại.
Chủ trị: vàng da, lỵ.
(Giang Tây dân gian thảo dược)
Bài 227: Lục phàn hoàn
Ngũ bội tử: 200g
Lục phàn (sao với nước Gừng): 120g
Châm sa: 120g
(sao giấm cho biến thành màu hồng)
Thần khúc (sao hơi vàng): 200g
Cách dùng: Tất cả các vị thuốc tán bột mịn, dùng nước Gừng, Táo luyện làm viên, mỗi lần uống 1 – 3 g với Rượu hoặc nước cơm (nguyên văn: làm viên bằng hạt Ngô đồng, mỗi lần uống 60 – 70 viên). Mùa đông cấm dùng bột Kiều mạch.
Chủ trị: Vàng da sưng thũng.
(Y học chính truyền)
Bài 228: Lục phàn
Cách dùng: Lục phàn nướng đỏ, trộn Giấm, Đại táo làm viên, mỗi lần uống 1 – 3g sau bữa ăn với nước cốt Gừng.
Chủ trị: Duy nhược vàng da.
(Cứu cấp phương)
Bài 229: Dung lá đàn (dùng rễ): 30 – 60g
(Cầm diệp dung – Ficus pandurata Hance.)
Mã lam: 30 – 60g
Cách dùng: Sắc uống.
Chủ trị: Vàng da.
(Trung dược đại từ điển)
Bài 230: Chua me đất hoa vàng: 30 – 60g
(Tạc tương thảo – Oxalis corniculata L.)
Cách dùng: Sắc uống ngày 1 thang.
Chủ trị: Vàng da do thấp nhiệt.
(Giang Tây dân gian thảo dược)
Theo Healthplus.vn