Viêm túi thừa Meckel
Túi thừa Meckel, dấu vết còn lại của ống rốn-mạc treo, thấy có ở 2% dân và gặp nhiều hơn ở nam giới. nó phát sin từ hồi tràng, cách van hồi manh tràng 60-90cm và có hoặc không có đoạn gắn với rốn. phần lớn là im lăng, nhưng các triệu chứng ở bụng khác nhau có thể xẩy ra. Túi tịt có thể bị một quá trình viêm nhiễm gây tổn thương tương tự như viêm ruột thừa caaos, các dải bẩm sinh hoặc các chỗ dính do viêm có thể gây ra tắc ruột cấp tính, nó có thể gây ra lồng ruột hoặc trong 16% chứa các đảo niêm mạc dạ dầy lạc chỗ, nó có thể tạo nên một ổ loét tiêu hóa.

Các triệu chứng và dấu hiệu của bệnh giống viêm ruột thừa cấp và tắc ruột cấp tính do viêm túi thừa Meckel gây nên không thể phân biệt nổi với quá trình nguyên phát trừ phi bằng cách thăm dò. Đau đớn kiểu ổ loét, nếu có thì ở vị trí gần rốn hoặc thấp hơn và điều quan trọng hơn, là không giảm đi khi cho chất kiềm hoặc thức ăn. Nếu tình trạng loét xẩy ra sẽ có máu ở trong phân. Xuất huyết ồ ạt đường dạ dầy-ruột và thủng có thể xẩy ra. Sự có mặt của túi thừa Meckel thường được xác định niêm mạc ruột ở các bệnh nhân bằng nội soi cắt lớp với chất đồng vị phóng xạ technetium.
Viêm túi thừa Meckel phải được cắt bỏ hoặc để chữa khỏi hoặc để phân biệt với viêm ruột thừa cấp tính. Phẫu thuật là nhằm chữa bệnh.
Tắc ruột non thực thể cấp tính
Các yếu tố thiết yếu trong chuẩn đoán
– Đau bụng thành cơn, nôn, táo bón, bụng sôi ùng ục
– Bụng trướng làm nhày cảm đau, không có kích thích màng bụng
– Nhu động ruột làm nghe rõ tiếng tí tách ở âm vực cao hoặc các đợt xô dồn của nhu động
– Bằng chứng chụp X quang thấy các quai ruột non giãn với các mức nước hoặc không có mức nước
– Tăng bạch cầu ít hoặc không có
Các nhận định chung
Tắc ruột non thực thể cấp tính thương xẩy ra ở ruột non nhất là ở hồi tràng. Các nguyên nhân chủ yếu gây nên thoát vị ra ngoài và các chỗ dính sau mổ. các nguyên nhân ít gặp hơn là sỏi mật, u ác tính, các quá trình u hạt, lồng ruột, xoắn ruột, thoát vị vào trong và các dị vật.
Phát hiện lâm sàng
A. Các triệu chứng và dấu hiệu đau bụng từng cơn ở vùng quanh rốn trở thành liên tục hơn và lan rộng hơn vì tăng thêm trướng bụng. Nôn, bắt đầu mang tính chất phản xạ liên quan với những làn song đau, sau này nôn có phân nếu là tắc phần xa của ruột. tiếng sôi ùng ục và nhận thấy được chuyển động ruột, táo bón, yếu mệt, vã mồ hôi và lo lắng thương xẩy ra. Bệnh nhân luôn bồn chồn, thương xuyên thay đổi tư thế với đau, vã mồ hôi, tim nhanh và mất nước. trướng bụng có thể khu trú, với quai ruột nổi lên, nhưng thường là toàn thể. Tắc càng ở vị trí cao thì trướng bụng càng ít hơn, thời gian tắc càng lâu; thì trướng bụng càng nhiều. Nhu động nghe thấy, các đợt xô dồn nhu động với cơn đau bột phát, tiếng tí tách ở âm vực cao, và có thể nhìn thấy nhu động ruột. Có thể nhạy cảm đau khắp bụng và không có các dấu hiệu kích thích màng bụng. Không sốt hoặc sốt nhẹ. Có thể có thoát vị, nắn thấy đau.
B. Các phát hiện labo máu bị cô đặc có thể xẩy ra do mất nước thật sự hoặc có thể phản ánh sự tách biệt chất lỏng ở quai ruột bị tắc hoặc khoảng trống thứ ba. Không tăng bạch cầu hoặc tăng nhẹ. Nôn có thể gây rối loạn điện giải.
C. Ghi hình ảnh chụp X quang bụng phát hiện các quai ruột đầy hơi và có mức nước, hơi không đi xuống được phía dưới ở loạt các phim chụp. các mức nướ có thể nhìn rõ.

Chuẩn đoán phân biệt
Chuẩn đoán phân biệt bao gồm các bệnh cấp tính ở bụng khác như viêm và thủng một tạng hoặc cơn đau bụng thận hoặc túi mật. sự vắng mặt của các dấu hiệu màng bụng, tức là cứng bụng và đau nẩy lại sau khi sờ nắn, sẽ giúp phân biệt tắc ruột non với tắc ruột thứ phát sau viêm màng bụng những cũng sau đó, sự phân biệt bao gồm cả tắc giả tạo. bạch cầu không tăng và các tiếng ruột nghe ở âm vực cao hoặc các đợt xô dồn của ruột cũng giúp cho chuẩn đoán. Bệnh mạch mạc treo và xoắn một cơ quan (như u nang buồng trứng ) cũng tương tự. ở các giai đoạn cuối của tắc thì không thể phân biệt tắc ruột thực thể cấp tính với giai đoạn cuối của viêm màng bụng với tắc ruột.
Các biến chứng
Sự thắt nghẹt (hoại tử vách ruột ) xẩy ra do suy giảm cung cấp máu cho ruột; về mặt lâm sàng, khó xác định sự thắt nghẹt nhưng sốt, tăng bạch cầu rõ rệt, và các dấu hiệu kích thích màng bụng sẽ làm thấy thuốc lâm sàng nhận ra khả năng này. Sự tắc nghẹt có thể dẫn tới thủng, viêm màng bụng và nhiễm khuẩn huyết.
Điều trị
A. Các biện pháp hỗ trợ
1. Làm giảm sức ép đường ruột bằng hút mũi-dạ dầy, sẽ làm giảm nôn, trướng bụng và dự phòng hít phải
2. Điều chỉnh bù dịch, điện giải, chất keo
3. Cho các kháng sinh có phổ rông (gentamycin và ampicillin hoặc clindamycin) nếu nghi ngờ có thắt nghẹt
B. Các biện pháp ngoại khoa tắc ruột hoàn toàn được điều trị ngoại khoa sau liệu pháp hỗ trợ thích đáng. Sự thắt nghẹt luôn là mối nguy hiểm chừng nào còn tiếp tục và sốt, tăng bạch cầu, các dấu hiệu màng bụng hoặc máu trong phân có nghĩa là thắt nghẹt đã xẩy ra và cần phải mổ ngay.
Nếu ruột được làm giảm áp lực có kết quả trong thời kỳ chuẩn bị trước mổ, với ngừng đau và có trung tiện hay đại tiện thì có thể hoãn mổ. Nếu không như vậy thì có chỉ định mổ để tháo gỡ tắc. phẫu thuật bao gồm làm thao tác và cắt bỏ ruột bị hoại thư rồi nối lại.
Tiên lượng
Tiên lượng thay đổi tùy theo nguyên nhân gây bệnh và có thắt nghẹt hay không.
Theo Healthplus.vn