Sau khi đã chính xác bị ung thư đại tràng, bệnh nhân thường nghĩ ngay tới tình trạng bệnh ở mức độ nào ? Có thể chữa khỏi được không ? Còn sống được bao lâu nữa ? Bác sĩ cũng rất cần biết điều này để xác định phương pháp điều trị thích hợp nhất. Ở phần này sẽ giới thiệu cụ thể về cách xác định tình trạng bệnh để bệnh nhân có sư phối hợp với bác sĩ điều trị trong quá trình chữa bệnh. Trước tiên cần xác định rõ rình trạng bệnh để biết chính xác thời kỳ diễn biến của bệnh. Đây là mọt việc làm rất quan trọng, vì ở thời kỳ khác nhau thì việc chữa trị cũng có những biện pháp và kết quả điều trị cũng khác nhau rõ rệt.
Để xác định thời kỳ diễn biến bệnh ung thư, các bác sĩ phải thực hiện những kiểm tra cần thiết để hiểu rõ được tình trạng sức khỏe của bệnh nhân, phán đoán bệnh nặng hay nhẹ. Việc này có ý nghĩa quyết định đối với việc lựa chọn phương pháp điều trị và phác đồ điều trị tối ưu.

Trong điều trị đã có trường hợp vì coi thường không xác định thời kỳ diễn biến của bệnh, khi phát hiện có bệnh ung thư là bác sĩ quyết định tiến hành phẫu thuật ngay, bệnh nhân và thân nhân cũng vì nóng lòng muốn bệnh nhanh khỏi nên cũng đồng tình với quyết định của bác sĩ. Kết quả là đang phẫu thuật, liền phát hiện bệnh đã di căn lên não, vào xương, … nên phải ngừng ngay, bệnh nhân thì phải chịu 1 lần đau đớn vô ích, sức khỏe suy giảm nhanh khiến cho tình trạng bệnh càng diễn biến xấu hơn.
Có nhiều cách để phân chia thời kỳ diễn biến của bệnh ung thư. Cách phân chia thời kỳ được giới thiệu ở đây là dùng một hệ thống tiêu chuẩn do tổ chức y tế thế giới về khối ung thư, tình hình di căn ở các hạch lympho và tình hình di căn ở các nơi xa vị trí phát sinh.
Về di căn của bệnh ung thư đại tràng thì thường thấy trước hết là di căn ở các hạch lympho vùng hố xương chậu và vùng ổ bụng, các cơ quan dễ bị di căn nhất là gan và phổi.
Dùng phương pháp siêu âm có thể phát hiện được chỗ di căn ở gan và các hạch lympho trong ổ bụng và hố xương chậu. Nếu thấy sự khác thường sẽ tiếp tục kiểm tra bằng chụp CT. Chụp x-quang có thể phát hiện phần lớn di căn ở phổi. Nếu thấy nhức đầu, choáng váng, nôn mửa thì sẽ có nghi ngờ di căn trên não và cần chụp CT sọ não sẽ rõ ràng.
Tóm lại, để có căn cứ phân chia thời kỳ diễn biến của bệnh, cần phải thông qua nhiều biện pháp để kiểm tra chính xác.
– Siêu âm phát hiện di căn ở gan, các cơ quan trong ổ bụng như các hạch lympho ở ổ bụng và vùng hố xương chậu. Quan sát độ sâu xâm lấn của khối ung thư để chỉ đạo cho việc phẫu thuật.
– Chụp X-quang chủ yếu là phát hiện phạm vi lan tỏa xâm lấn của ung thư đại tràng và phát hiện tình hình di căn, đặc biệt là di căn ở các hạch lympho.
– PET có thể phát hiện được tình hình bệnh mà các phương pháp khác không phát hiện được.
– Nội soi cung cấp bổ sung cho bác sĩ những tình hình mà CT không phát hiện được.
Sau khi có đủ các tư liệu thì có thể xác định được thời kỳ bệnh và tình trạng sức khỏe của bệnh nhân, đó là 2 nội dung để xác định tình trạng bệnh.
Xác định thời kỳ diễn biến của bệnh

Theo hệ thống tiêu chuẩn để xác định thời kỳ bệnh ung thư do WHO quy định.
– Tình hình của khối ung thư nguyên phát, ký hiệu là T (Tumor).
– Tình hình di căn ở các hạch lympho, ký hiệu là N (Limphnode).
– Tình hình di căn đi xa nơi phát sinh ban đầu, ký hiệu là M (Metastasis).
Ý nghĩa các ký hiệu được dùng để biểu hiện mức độ bệnh tình như sau :
+ Biểu thị bệnh tình khối ung thư, ký hiệu T (Tumor) :
Tx : Do tư liệu xác định không đầy đủ, vì vậy không thể xác định được tình trạng bệnh.
T0 : Không có dấu hiệu về khối ung thư.
Tis : Khối ung thư còn ở tại chỗ phát sinnh, chưa lan xa. Ung thư thượng bì hoặc ung thư trong niêm mạc còn chưa ăn sâu xuống tầng thịt, vẫn còn nằm dưới lớp niêm mạc.
T1 : Ung thư ở dưới tầng niêm mạc đang ăn sâu xuống dưới.
T2 : Ung thư đã ăn sâu vào tầng thịt trên thành ruột.
T3 : Ung thư đã xuyên qua tầng thịt và ăn vào tầng màng dịch. Khi ung thư ở kết tràng và trực tràng không có tầng màng dịch thì T3 biểu thị tình hình ung thư đã xâm lấn vào các tổ chức ở bên cạnh kết tràng hoặc trực tràng.
T4 : Khối ung thư đã lấn sâu vào màng bụng hoặc các bộ phận phủ tạng khác.
+ Biểu thị tình hình hạch lympho, ký hiệu :
Nx : Không đủ tư lệu để xác định hạch lympho đã di căn hay chưa, không thể đánh giá tình hình được.
N0 : Không có di căn ở các hạch lympho cục bộ.
N1 : Có di căn ở 1 – 3 hạch lympho cục bộ.
N2 : Có di căn ở 4 hoặc trên 4 hạch lympho.
+Biểu thị hình hình di căn đi xa :
Mx : Không đủ tư liệu để xác định có di căn đi xa hay không ?
M0 : Không có di căn đi xa.
M1 : Có di căn đi xa.
Sau khi đã xác định được mức độ của khối ung thư nguyên phát, tình hình hạch lympho và di căn đi xa, có thể tổ hợp cả 3 tình hình trên để xác định thời kỳ diễn biến của bệnh ung thư như sau :
Thời kỳ I A |
T1 |
N0 |
M0 |
Thời kỳ I B |
T2 |
N0 |
M0 |
Thời kỳ II A |
T3 |
N0 |
M0 |
Thời kỳ II B |
T4 |
N0 |
M0 |
Thời kỳ III A |
T1-2 |
N1 |
M0 |
Thời kỳ III B |
T3 – 4 |
N1 |
M0 |
Thời kỳ III C |
T bất kỳ |
N2 |
M0 |
Thời kỳ IV |
T bất kỳ |
N bất kỳ |
M0 |
Theo Healthplus.vn