1. Thể châm
Phương huyệt: Công tôn, Chí dương, Tỳ du, Vị du.
Huyệt phối hợp:
– Trường hợp người mệt mỏi, sợ lạnh, thêm: Mệnh môn, Quan nguyên.
– Nếu đại tiện lỏng, thêm: Thiên xu, Đại trường du.
– Trường hợp tiểu tiện không thông lợi, thêm: Bàng quang du, Thủy phân.
Tác dụng: Kiện tỳ hóa thấp, lợi đởm, trừ vàng da.
Chủ trị: Vàng da, mắt mặt đều vàng, tiểu tiện vàng đỏ, đau hai bên hông sườn, ăn uống giảm sút, đại tiện phân lỏng, chất lưỡi nhạt bệu hoặc ẩn xanh, mạch huyền hoãn.
Ý nghĩa phương huyệt: Trong phương huyệt dùng Tỳ du, Vị du là Bối du huyệt của tỳ, vị; Công tôn là Lạc huyệt của kinh tỳ; ba huyệt cùng phối hợp có tác dụng điều lý khí cơ, kiện tỳ hòa vị, trừ thấp lợi đởm, lành mạnh tỳ vị, thấp uất được giải, đởm trấp bài tiết thông sướng thì vàng da tự hết. Phối hợp thêm huyệt Chí dương của mạch Đốc tác dụng sơ thông kinh khí tại chỗ để lợi đởm; Mệnh môn, Quan nguyên tác dụng bổ thận tráng dương; Thiên xu, Đại trường du châm bổ thêm ôn cứu để kiện kiện tỳ cầm tiêu chảy; Bàng quang du, Thủy phân trợ giúp khí hóa của bàng quang để lợi tiểu tiện.
Các huyệt dùng chung có tác dụng kiện tỳ lợi thấp, lợi đởm, giảm vàng da.
(Thần cứu kinh luân)
Phương huyệt: Đởm du, Trung phong, Dương lăng tuyền, Nội đình, Tam âm giao.
Huyệt phối hợp:
– Bụng trướng, thêm: Trung quản.
– Nôn mửa, thêm: Nội quan.
– Đại tiện táo bí, thêm: Đại trường du.
Chủ trị: Vàng da thể Dương hoàng.
Ý nghĩa phương huyệt: Vàng da thể Dương hoàng chủ yếu do can đởm thấp nhiệt, can không sơ tiết được, dịch đởm tràn ra ngoài, nên dùng huyệt Trung phong để sơ can khí; phối hợp Can du, Dương lăng truyền để sơ tiết thấp nhiệt ở can đởm; Nội định để thanh thấp nhiệt ở dương minh; Tam âm giao tác dụng giúp tỳ vận hóa, lợi tiểu tiện, trừ tháp tà; Trung quản để điều hòa vị khí; Nội quan để giáng khí nghịch, cầm nôn mửa; Đại trường du để thông phủ đại trường trị đại tiện táo bí.
Phương huyệt: Tỳ du, Công tôn, Trung quản, Túc tam lý.
Huyệt phối hợp: Mệnh thôn, Thiên xu.
Chủ trị: Vàng da thể Âm hoàng.
Ý nghĩa của phương huyệt: Châm Tỳ du, Công tôn để ôn vận tỳ dương, trừ hàn thấp; Trung quản, Túc tam lý để ôn dương của trung tiêu, kiện tỳ vị, trợ giúp vận hóa, khử thấp tà; cứu Mệnh môn để ôn dương ích hỏa; Thiên xu (chấm thêm ôn cứu hoặc cứu) để điều hòa đại trường, hành khí hóa thấp.
Phương huyệt: Can du, Cách du, Tâm âm giao,
Huyệt phối hợp: Chương môn, Trung quản.
Chủ trị: Vàng da do ứ huyết, mặt sạm đen, bụng trướng đau hoặc bụng có u cục, tiểu tiện tư lợi, đại tiện phân đen, da vàng sốt, mạch trầm kết.
Ý nghĩa phương huyệt: Can tàng huyết, châm Can du để điều hòa can khí, lý khí hoạt huyết. Châm tả Cách du là huyệt hội của huyết có thể hoạt huyết hóa ứ, Tam âm giao để hoạt huyết. Chương mông là huyệt hội của tạng, Trung quan là huyệt hội của phủ, châm Chương môn, Trung quản để điều lý khí của tạng phủ, khí hành thì huyết được hóa ứ.
Phương huyệt: Đởm du, Thái xung, Nội đình, Dương lăng tuyền, Âm lăng tuyền.
Thao tác: Huyệt Đởm du châm xiên hướng về cột sống, sâu 0,5 – 0,8 thốn, có cảm giác tê cục bộ hoặc lan đến sườn. Huyệt Thái xung châm hướng đến huyệt Dũng tuyền, có cảm giác tê lan đến gan bàn chân. Huyệ Nội đình châm thẳng sâu 0,5 thốn. Huyệt Dương lăng tuyền, Âm lăng tuyền châm thẳng, sâu 1 – 1,5 thốn. Lưu kim 20 – 30 phút, ngày châm 1 lần, khi bệnh thuyên giảm có thể châm ngày nghỉ ngày.
Chủ trị: Viêm gan cấp tính.
Phương huyệt: Can du (bên phải), Đởm du (bên phải), Nhật nguyệt (bên phải), Dương lăng tuyền, Phong long, Khâu khư, Ngoại quan, Nội đình, Chi cấu, Khúc trì.
Thao tác: Trước tiên châm các huyệt Can du, Đởm du sâu 0,5 – 0,8 thốn, dùng phép châm bổ vê kim 1 phút rồi rút kim. Tiếp theo châm huyệt Nhật nguyệt dùng thủ pháp tả, khi có cảm giác chạy luồn đến bên sườn và nội tạng thì lưu kim 15 – 20 phút. Châm Dương lăng tuyền, Khâu khư, Ngoại quan, Phong long, Chi cấu, Khúc trì, dùng phép bình bổ bình tả, lưu kim 20 – 30 phút. Ngày châm 1 lần, 1 liệu trình 2 tuần, nghỉ châm 3 ngày, tiếp tục liệu trình tiếp theo.
Chủ trị: Viêm gan sườn đau thuộc loại thấp nhiệt nội ôn.
Phương huyệt: Trung quản, Hợp cốc, Đởm nang huyệt, Dương cương.
Chủ trị: Vàng da thể Dương hoàng.
Phương huyệt: Chí dương (cứu), Trung quản, Nội quan, Túc tam lý.
Chủ trị: Vàng da thể Âm hoàng.
Phương huyệt: Kỳ môn, Dương lăng tuyền, Túc tam lý, Chi cấu, Âm lăng tuyền, Thái xung, Nội quan.
Thao tác: Dùng phép bổ tả vê kim, ngày châm 1 lần, 14 lần châm là 1 liệu trình điều trị.
Chủ trị: Viêm gan sườn đau thuộc chứng can khí uất kết.
Phương huyệt: Thận du, Kỳ môn, Tam âm giao, Túc tam lý, Thái khê, Lãi cấu, Hành gian, Nội quan.
Chủ trị: Viêm gan sườn đau thuộc chứng can âm bất túc.
Phương huyệt: Thái xung, Túc tam lý.
Huyệt phối hợp: Dương lăng tuyền, Hợp cốc, Nội quan, Can du, Đởm du, Tỳ du, Vị du.
– Viêm gan cấp tính: châm huyệt chính, tùy theo chứng trạng chọn huyệt phối hợp để châm thêm.
– Viêm gan mạn tính: châm huyệt chính và huyệt phối hợp, tùy theo chứng trạng có thể thêm ôn cứu.
Chủ trị: Viêm gan cấp tính, viêm gan mạn tính.
Phương huyệt: Túc tam lý, Dương lăng tuyền, Âm lăng tuyền, Can du, Đởm du, Thái xung, Chí dương.
Chủ trị: Viêm gan vàng da.
Phương huyệt: Can du (tả), Cách du (tả), Huyết hải (bổ).
Huyệt phối hợp: Tùy theo tình hình bệnh, thêm Chi cấu (tả), Dương lăng tuyền (tả).
Thao tác: Sau khi châm đắc khí, dùng thủ pháp đề tháp niệm chuyển để bổ tả, lưu kim 30 – 40 phút, trong thời gian lưu kim có thể vê kim 1 – 2 lần. Cách ngày châm 1 lần, 12 lần châm là 1 liệu trình.
Chủ trị: Viêm gan mạn tính thể khí trệ huyết ứ.
Phương huyệt: Thái xung (tả), Não hộ (tả), Đởm du (tả), Dương cương (tả), Túc tam lý (bổ).
Chủ trị: Viêm gan, viêm túi mật thể thấp nhiệt nội uẩn.
Phương huyệt: Tỳ du (bổ), Vị du (bổ), Âm lăng tuyền (bổ), Túc tam lý (bổ), Chương môn (bổ).
Huyệt phối hợp: Tùy theo tình hình bệnh, thêm Nội quan (tả), Thái xung (tả).
Thao tác: Sau khi châm đắc khí, dùng thủ pháp đề tháp niệm chuyển, lưu kim 30 – 40 phút. Tỳ du, Vị du sau khi rút kim dùng điếu Ngải cứu mỗi huyệt 5 – 10 lửa. Cách ngày châm 1 lần, 12 lần châm là một liệu trình.
Chủ trị: Viêm gan không vàng da.
Phương huyệt: Trung xung hoặc Lao cung, Thiếu xung hoặc Thiếu phủ, Thập tuyên, Thủy cấu, Bách hội.
Huyệt phối hợp: Tùy theo tình hình bệnh, thêm Khúc trì, Hãm cốc, Dương giao, Hành gian.
Thao tác: Thập tuyên, Thủy cấu điểm thích nặn máu, các huyệt khác châm đắc khí, dùng thủ pháp tả, rút kim. Mỗi ngày có thể châm 3 – 4 lần, mỗi lần cách 6 – 8 giờ, 3 ngày là một liệu trình.
Chủ trị: Viêm gan nặng thể nhiệt độc nội hãm.
Phương huyệt: Can du (tả), Đởm du (tả) hoặc Dương cương (tả), Khâu hư (tả).
– Trường hợp nhiệt nặng hơn thấp, thêm: Khúc trì (tả), Chi cấu (tả), Đại trường du (tả), Đại chùy (tả) hoặc Chí dương (tả).
– Trường hợp thấp nặng hơn nhiệt, thêm: Âm lăng tuyền (bổ), Uyển cốt, Chương môn (tả).
Thao tác: Sau khi châm đắc khí, dùng thủ pháp đề tháp niệm chuyển để bổ tả, lưu kim 30 – 40 phút, trong thời gian lưu kim có thể thủ pháp 1 – 2 lần.
Chủ trị: Viêm gan thể thấp nhiệt.
Theo Healthplus.vn