Bài 6: Bổ hư trừ thấp thang
Chích hoàng kỳ: 30g
Đảng sâm: 15g
Hạn liên thảo: 15g
Bán chi liên: 15g
Nhân trần: 20g
Sài hồ: 10g
Phục linh: 10g
Bản lam căn: 30g
Nữ trinh tử: 15g
Bạch thược: 15g
Hổ trượng: 20g
Ý dĩ nhân: 20g
Trư linh: 10g
– Trường hợp bụng trường, thêm: Sơn tra, Kê nội kim
– Trường hợp sườn đau, thêm: Uất kim
– Thiên về nhiệt, thêm: Hoàng cầm, Chi tử
– Trường hợp có ứ huyết, thêm: Đan sâm, Kê huyết đằng.
Cách dùng: sắc uống ngày 1 thang, 1 liệu trình là 30 ngày, uống 1 – 2 liệu trình.
Chủ trị: người mang (nhiễm) virus viêm gan B.
(Tạp chí Trung y dược Hắc Long Giang, 1997)
Bài 7: Thanh cán giáng mai thang
Đương quy: 3g
Sinh địa: 3g
Bạch thược: 3g
Hồ liên: 1g
Xuyên khung: 2g
Xích thược: 3g
Xuyên liên: 1,5g
Đơn bì: 2g
Đơn sâm: 3g
Lưu ký nô: 3g
Lô hội: 0,5g
Tử thảo: 3g
Quỷ tiễn vũ: 3g
Cách dùng: Sắc uống ngày 1 thang.
Lúc uống thuốc, lấy tình trạng đi đại tiện để làm chuẩn, nếu đi đại tiện không thoải mái, thêm Sinh quân 3g (cho vào sau), nếu vẫn chưa đi được thêm Nguyên minh phấn 3g (uống với nước thuốc).
Chủ trị: Viên gan mạn tính dai dẳng.
Hiệu quả lâm sàng: Tác giả Chu Bân Bân (TQ) đã dùng Thanh can giáng mai thang gia giảm điều trị tất cả 91 ca trong thời gian từ tháng 8 năm 1973 đến tháng 2 năm 1975, kiểm tra đều có Transaminase bất thường kéo dài, liệu trình là 2 – 3 tháng, theo dõi 2 – 3 năm. Trong số bệnh nhân nói trên, có 60 ca có kết quả (kiểm tra chức năng gan liên tiếp 3 lần đều bình thường, các triệu chứng đều hết), 31 ca có chuyển biến tốt (các triệu chứng hết, kiểm tra chức năng gan có biểu hiện khác thường), trong 31 chuyển biến tốt tiếp tục điều trị có 20 ca đạt hiệu quả tiêu chuẩn, 11 ca không có hiệu quả.
Thực tiễn ứng dụng lâm sàng chứng tỏ hiệu quả của bài thuốc Thanh can giáng mai thang gia giảm điều trị bệnh viêm gan mạn tính dai dẳng hiệu quả tương đối ổn định, có ít hiện tượng tái phát. Thời gian mắc bệnh không có ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị, quá trình điều trị càng dài thì hiệu quả càng tốt.
(Chu Bân Bân ở Thượng Hải)

Bài 8: Sơn giáp liên kim thang
Xuyên sơn giáp: 15g
Liên kiều: 15g
Thạch hộc: 10g
Trạch lan: 10g
Hoàng kỳ: 15g
Uất kim: 10g
Đương quy: 10g
Tam thất: 3g
Cách dùng: sắc uống ngày 1 thang.
Chủ trị: Viêm gan mạn tính, gan lách sưng to, người uể oải đau.
(Kinh nghiệm phương)
Bài 9: Ôn thận thang
Ba kích thiên: 15g
Tiên linh tỳ: 15 – 30g
Hổ trượng: 15 – 30g
Hoàng cầm: 8 – 16g
Thỏ ty tử: 30g
Tang ký sinh: 30g
Đan sâm: 30g
Trần bì: 6g
– Người mệt mỏi, mặt chân phù, lưỡi bệu nhợt, thêm: Đảng sâm
– Có sốt nhẹ, miệng đắng, người buồn nôn, tiểu vàng, lưỡi đỏ, rêu lưỡi dày bẩn, giảm các vị thuốc ôn thận, thêm: Bạch hoa xà thiệt thảo, Xuyên liên, Thương truật, Tiểu kế thảo, Mao căn…
– Nếu sườn đau tức nặng, thêm: Huyền hồ, Uất kim.
– Trường hợp bụng trướng đầy, chán ăn, thêm: Phục linh, Bán hạ, Kê nội kim, Mạch nha.
– Trường hợp có xu hướng xuất huyết, thêm: Sinh địa, Tiên hạc thảo.
Sắc uống ngày 1 thang.
Tác giả đã áp dụng điều trị 60 ca, HbsAg chuyển âm tính 26 ca, chiếm tỷ lệ 43,3%, 34 ca các triệu chứng lâm sàng được cải thiện nhưng xét nghiệm HbsAg vẫn còn dương tính (chiếm tỷ lệ 56,7%).
(Vương Linh Đài ở bệnh viện Thứ Quang, trực thuộc Học viện Trung y Thượng Hải)

Bài 10: Tử thảo lợi thấp phương
Tử thảo: 12g
Hổ trượng: 12g
Bạch thược: 15g
Ý dĩ nhân: 18g
Đan sâm: 12g
Hoàng kỳ: 15g
Sơn tra: 18g
Cách dùng: Sắc uống ngày 1 thang.
Chủ trị: Viêm gan mạn tính thuộc thể thấp nhiệt, gan lách sưng to.
(Kinh nghiệm phương)
Theo Healthplus.vn