Bài 11: Tạ Thị sài hồ thang
Sài hồ: 4 – 20 g (nguyên văn: 12 – 20g)
Nhân trần: 6 – 12g (nguyên văn: 12g)
Chi tử: 6 – 12g (nguyên văn: 12g)
Chi tử: 4 – 9g (nguyên văn: 9g)
Mộc hương: 3 – 6g (nguyên văn: 9g)
Phục linh: 10g
Hoàng cầm: 4 – 9g (nguyên văn: 9g)
Sinh cam thảo: 9g
Bản lam căn: 10 – 30g
Bạch mao căn: 16 – 30g
Tiêu tam tiên: 30g
Gia giảm:
– Thấp nhiệt nặng, bội Sài hồ, Nhân trần, Bản lam căn, Chi tử.
– Vàng da nặng, tiểu tiện ít, bội Bạch mao căn.
Cách dùng: Sắc uống ngày 1 thang chia 2 – 3 lần uống. Điều trị 1 liệu trình 15 ngày.
Tác dụng: Thanh nhiệt giải độc, lợi thấp, tiêu viêm.
Chủ trị: Viêm gan vàng da cấp tính do virus.
Đã điều trị 57 ca, lành bệnh 56 ca chiếm 98,2%, giảm nhẹ 1 ca (các chứng trạng chủ yếu hết, chức năng can tỳ khôi phục bình thường, gan đè hết đau hoặc giảm đau nhiều, SGPT chưa khôi phục bình thường) chiếm 1,8%. Tổng hiệu suất trị liệu đạt 100%.
Sau khi dùng thuốc, thời gian hết nóng sốt nhanh nhất là 1 ngày, chậm nhất là 4 ngày, trung bình là 2,5 ngày. Thời gian hết vàng da nhanh nhất là 2 ngày, chậm nhất là 7 ngày, bình quân là 3,5 ngày. Sau 6 tuần SGPT khôi phục bình thường có 56 ca. So với lô đối chiếu điều trị bằng Tây y 32 ca SGPT sau 6 tuần khôi phục bình thường là 75%.
Dùng các loại thuốc Đông y khác điều trị 24 ca, SGPT sau 6 tuần khôi phục bình thường là 83,2%.
Ý nghĩa bài thuốc: Trong bài thuốc dùng liều cao Sài hồ có tác dụng sơ can, lý khí, khái uất; Bản lam căn thanh nhiệt giải độc; Nhân trần, Chi tử thanh nhiệt lợi thấp, trừ vàng da; Hoàng cầm thanh can nhiệt; Phục linh trừ thấp mạnh tỳ vị; Mộc hương hành khí khai uất; Bạch mao căn mát máu, hoạt huyết; Cam thảo điều hòa các vị thuốc; Tiêu tam tiên tiêu thực tích.
Bài 12: Bản lam căn giải độc thang
Bản lam căn: 10 – 20g (nguyên văn: 20 – 30g)
Nhân trần: 10 – 20g (nguyên văn: 20 – 30g)
Bồ công anh: 15 – 20g
Đan sâm: 15 – 20g
Bạch mao căn: 15 – 20g
Đương quy: 12 – 15g
Long đởm thảo: 4 – 9g
Tiêu tam tiên: 30g
Cam thảo: 6g
Phương thuốc này dùng cho trẻ em trên 7 tuổi, nếu trẻ dưới 7 tuổi, cần giảm liều lượng thích hợp.
Gia giảm:
– Nếu sốt cao trên 38 độ C, thêm: Sài hồ, Cát căn.
– Lợm giọng, thêm: Hoắc hương, Bán hạ.
– Chứng vàng da có chỉ số trên 60 đơn vị, thêm: Kim tiền thảo hoặc Xích thược, Cát căn.
– Sau khi dùng thuốc SGPT hạ thấp, hết vàng da, Maclagan còn dương tính thì trong bài thuốc bỏ Bồ công anh, Long đởm thảo, Nhân trần, Bạch mao căn, thêm Hoàng bá, Uất kim, Trạch tả.
– Nếu sau khi dùng phương trên SGPT chưa hạ xuống mất bình thường thì bỏ Đan sâm, Đương quy, Long đởm thảo, thêm: Thăng ma, Cát căn, Bạch thược.
Cách dùng: Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 – 5 lần.
Tác dụng: Thanh nhiệt, lợi thấp, giải độc, mát máu, bổ huyết, hoạt huyết.
Chủ trị: Trẻ em viêm gan cấp tính.
Đã điều trị 262 ca, lành 202 ca chiếm 77,1%, lành cơ bản 49 ca chiếm 18,7%, giảm nhẹ 8 ca chiếm 3,1%, không hiệu quả 3 ca chiếm 1,1%. Trong thời gian dùng thuốc sau 2 tuần các triệu chứng chủ yếu lanh, chức năng gan khôi phục bình thường 69 ca chiếm 26,3%. Sau khi dùng thuốc 3 tuần, các triệu chứng cơ bản lành 158 ca, chiếm 60,3%.
Ý nghĩa bài thuốc: Trong bài thuốc, Bản lam căn, Bồ công anh tác dụng thanh nhiệt giải độc; Nhân trần, Bạch mao căn thanh nhiệt, lợi thấp; Long đởm thảo thanh nhiệt tóa thấp; Đan sâm, Bạch mao căn mát máu, hoạt huyết; Tiêu tam tiên tiêu trừ thực trệ. Toàn phương thuốc có tác dụng thanh nhiệt lợi thấp, giải độc, mát máu, hoạt huyết, bổ huyết, trị viêm gan cấp tính có hiệu quả.
Bài 13: Đan sâm thanh can ẩm
Đan sâm: 10g
Cam thảo: 6g
Long đởm thảo: 6g
Gia giảm:
– Thấp nặng, thêm: Hoắc hương.
– Nhiệt nặng, thêm: Bạch mao căn.
– Ăn uống giảm sút, có tích trệ, thêm: Kê nội kim.
Cách dùng: Sắc uống ngày 1 thang.
Tác dụng: Hoạt huyết hóa ứ, thanh lợi thấp nhiệt can đởm, tiêu viêm, trừ vàng da.
Chủ trị: Trẻ em viêm gan vàng da truyền nhiễm cấp tính.
Đã điều trị 170 ca, trong đó từ 1 – 5 tuổi có 45 ca, 6 – 10 tuổi có 16 ca, 11 – 15 tuổi có 9 ca. Bệnh kéo dài từ 1 – 7 ngày là 50 ca, 8 – 14 ngày là 15 ca, 15 – 30 ngày là 5 ca. Liệu trình điều trị bình quân là 18,2 ngày. Kết quả lành bệnh 66 ca chiếm 94,3%, giảm nhẹ 4 ca chiếm 5,7%. Tổng hiệu suất trị liệu đạt 100%.
Ý nghĩa bài thuốc: Nguyên nhân chủ yếu của bệnh vàng da là do thấp nhiệt, ứ trệ làm cho chức năng thăng giáng của can tỳ vị không điều hòa, khí huyết không lưu thông. Trong bài thuốc, Đan sâm hoạt huyết hóa ứ; Long đởm thảo thanh thấp nhiệt can đởm; Cam thảo điều hòa các vị thuốc, giải độc.
Bài 14: Hoạt huyết triệt hoàng thang
Tạc tương thảo: 15 – 30g
Phục linh: 15g
Ý dĩ: 20g
Nhân trần: 10 – 20g
Đan sâm: 15g
Hoạt thạch: 16g
Uất kim: 6 – 9g
Sơn tra: 4 – 10g
Xích thược: 10g
Sinh cam thảo: 3g
Gia giảm:
– Sườn đau nặng, thêm: Bạch thược.
– Đại tiện táo bí thêm: Hổ trượng hoặc Đại hoàng
Cách dùng: Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 – 4 lần.
Tác dụng: Thanh nhiệt, trừ thấp, hoạt huyết, tiêu ứ.
Đã điều trị 215 ca, lành 208 ca (sau 6 – 10 ngày dùng thuốc, các triệu chứng hết, gan hết sưng, chức năng gan khôi phục bình thường) chiếm 96,74%; giảm nhẹ 4 ca (các triệu chứng chủ yếu hết hoặc cơ bản lành, gan giảm sưng, chức năng gan khôi phục gần bình thường) chiếm 1,86%; không hiệu quả 3 ca. Trong đó, dùng thuốc 6 – 9 thang lành bệnh 157 ca; dùng 10 – 12 thang lành bệnh 51 ca. Thời gian hết vàng da trung bình là 2 – 5 ngày.
Ý nghĩa bài thuốc: Bệnh viêm gan vàng da chủ yếu là do thấp nhiêt uất kết, khí trệ huyết ứ sinh vàng da. Do đó, bài thuốc dùng các vị thuốc có tác dụng thanh nhiệt trừ thấp, hoạt huyết hóa, trừ vàng da. Trong bài thuốc Tạc tương thảo, Nhân trần, Phục linh, Hoạt thạch tác dụng thanh nhiệt trừ thấp, thông lợi thủy đạo; Sơn chi, Đan sâm, Uất kim, Xích thược hoạt huyết khử ứ, trừ vàng da. Theo quan niệm của Đông y, trị vàng da phải trị về huyết, huyết thông lợi thì hết vàng da.
Xem thêm bệnh viêm gan ở trẻ em ở đây.
Theo Healthplus.vn