Bài 171: Rau má (sao sơ): 40 – 100g
Cách dùng: Sắc uống.
Chủ trị: Viêm gan do nhiệt.
(Lĩnh Nam thảo dược chí)
Bài 172: Ráng can xỉ lá dài: 20 – 40g
(Asplennium prolongatum Hook.)
Cách dùng: Sắc uống.
Chủ trị: Phù thũng vàng da.
(Hồ Nam dược vật chí)
Bài 173:
Hải kim sa (Bòng bong Nhật): 20 – 40g
Điền cơ hoàng (cây Nọc sởi, Ban): 20 – 40g
(Hypericum japonicum Thumb. Ex Murray)
Kê cốt thảo: 20 – 40g
Cách dùng: Sắc uống.
Chủ trị: vàng da do thấp nhiệt.
(Quảng Tây trung thảo dược)
Bài 174:
Mao lương (thân, rễ tươi)
(Ranunculus japonicus Thumb.)
Cách dùng: Dùng Rễ mao lương tươi giã nhuyễn như bùn, lấy 0,5g đắp lên huyệt Liệt Khuyết. Trước khi đắp thuốc, dùng vải bao lên huyệt, chừa một lỗ ở vị trí huyệt, sau đó đắp thuốc và băng giữ cố định, sau 24 – 48 giờ lấy thuốc ra; chỗ huyệt nổi mụn nước, sau 3 – 4 ngày tự lành. Nếu sau khi đắp thuốc khoảng 8 giờ, chỗ huyệt nổi đỏ cũng có thể lấy thuốc ra.
Chủ trị: Phòng bệnh viêm gan truyền nhiễm.
Bài 175:
Bòng bong Nhật (rễ tươi): 40 – 80g
Cách dùng: Sắc uống. Nếu phối hợp với Mía, Bột tề, Đạm trúc diệp càng có hiệu nghiệm.
Chủ trị: Viêm gan vàng da truyền nhiễm.
(Triết Giang trung y tạp chí (1) 23 – 1960)
Bài 176: Mai (rễ lâu năm càng tốt): 20 – 40g
(Prunus mume (Sieb.) Sieb. Et Zucc.)
Cách dùng: Sắc uống.
Chủ trị: Viêm gan, viêm túi mật.
(Đơn phương nghiệm phương điều tra tư liệu tuyển biên)
Bài 177:
Sơn chi: 20g
Kê cốt thảo: 20 – 40g
Điên cơ hoàng (cây Nọc sởi, Ban): 20 – 40g
(Hypericum japonicum Thumb. Ex Murray)
Cách dùng: Sắc uống lúc thuốc còn ấm nóng, ngày uống 2 – 3 lần.
Chủ trị: Vàng da do thấp nhiệt.
(Quảng Tây trung thảo dược)
Bài 178:
Chi tử: 10 – 20g
Hoa mã đề: 10 – 20g
Đậu đỏ: 40 – 80g
Cách dùng: Sắc uống ngày 1 thang.
Chủ trị: Viêm gan vàng da nhiễm khuẩn.
(Trung dược đại từ điển)
Bài 179: Dành dành (dùng rễ): 40 – 80g
Cách dùng: Sắc uống.
Chủ trị: vàng da.
(Trung dược đại từ điển)
Bài 180:
Mã đề nước: 40 – 80g
(Ottelia alismoides (L.) Pers.)
Trứng gà: 1 quả
Cách dùng: Cho Mã đề vào sắc kỹ, lọc lấy nước, cho trứng gà bỏ vỏ, đánh tan, đun chín, uống.
Chủ trị: Viêm gan.
(Giang Tây thảo dược thủ sách)
Bài 181: Mao lương (dùng toàn cây): 4 – 12g
Cách dùng: Sắc uống.
Chủ trị: Viêm gan.
(Côn Minh dân gian thường dụng thảo dược)
Bài 182:
Thạch kiến xuyên: 80g
Lúa nếp (dùng thân, rễ): 40 – 80g
Cách dùng: sắc 2 lần, hòa chung nước thêm Đường đỏ chia 2 lần uống.
Đã điều trị 205 ca, lành bệnh 150 ca, tiến bộ 33 ca, không hiệu quả 22 ca, trong đó có 169 ca viêm gan cấp tính lành 159 ca, số ngày điều trị trung bình 36 ngày, viêm gan mạn tính 36 ca, lành 24 ca.
(Trung dược đại từ điển)
Bài 183:
Thủy hồng hoa tử: 20g
(Quả nghễ bà, Toan mạc diệp liễu)
(Polygonum orientale L.)
Đại phúc bì: 16g
Hắc sửu: 12g
Cách dùng: Sắc uống.
Chủ trị: Viêm gan mạn tính, xơ gan cổ trướng.
(Tân Cương trung thảo dược thủ sách)
Bài 184: Cỏ đầu tròn: 40 – 80g
(Kyllinga nemoralis (Forst. Et Forst. F. Dandy ex Hutch. Et Dalz.)
Cách dùng: Sắc uống.
Chủ trị: Viêm gan vàng da truyền nhiễm.
(Phúc Kiến trung thảo dược)
Bài 185: Cỏ Seo gà (dùng tươi): 80 – 120g
(Pteris multifida Poir.)
Cách dùng: Giã nhuyễn vắt lấy nước uống.
Chủ trị: Vàng da do thấp nhiệt.
(Giang Tây thảo dược)
Theo Healthplus.vn