Các triệu chứng
Tiền sử lâm sàng là cực kỳ quan trọng trong chuẩn đoán bệnh thực quản. Ợ nóng, khó nuốt và nuốt đau trên thực tế luôn chứng tỏ rối loạn thực quản tiên phát.
A. Ợ nóng
Ợ nóng là cảm giác nóng bỏng sau xương ức thường lan lên cổ. Do sự chảy ngược dòng của chất acid (hoặc kiềm, hiếm hơn) vào thực quản, ợ nóng là đặc trưng cho bệnh trào ngược dạ dầy-thực quản.
B. Khó nuốt
Các khó khăn về nuốt có thể phát sinh từ các vấn đề vận chuyển khối thức ăn từ miệng họng tới phần trên thực quản (khó nuốt miệng-họng) hoặc từ sự vận chuyển trục trặc khối thức ăn qua đường thực quản (khó nuốt thực quản). Một bệnh sử chu đáo thường đưa đến chuẩn đoán đúng.
1. Khó nuốt miệng-họng.
Giai đoạn miệng-họng của hoạt động nuốt là một quá trình phức tạp đòi hỏi nâng cao lưỡi, đóng khoang mũi-họng, giãn cơ thắt trên của thực quản, đóng đường thở và nhu động của họng. Một trung tâm nuốt ở than não hành tủy hợp nhất các dây thần kinh sọ số V, VII, IX, X và XII. Nhiều bệnh trạng cơ học và thần kinh-cơ có thể phá vỡ quá trình này (bảng 13-7). Khó nuốt miệng-họng có đặc điểm là ho, nghẹn và ợ thức ăn xẩy ran gay khi bắt đầu nuốt. Các chất lỏng khó nuốt hơn thức ăn mềm. Có thể kem theo chứng khó phát âm, chứng nói khó hoặc những triệu chứng thần kinh khác.
2. Khó nuốt thực quản
Khó nuốt thực quản có thể do nguyên nhân là tổn thương cơ học gây tắc thực quản hoặc các rối loạn tính di động (bảng 13-8).
Bảng 13-7 Các nguyên nhân khó nuốt miệng-bụng.
Các rối loạn thần kinhTai biến mạch máu não ở than não, tổn thương cả khối
Liệt giả hành não
Xơ cứng bên teo cơ, xơ cứng lan tỏa, bại liệt
Nhược cơ nặng
Các rối loạn cơ
Loạn dưỡng cơ tiến triển (bệnh cơ), viêm da cơ
Suy giáp trạng
Các rối loạn tính di động
Rối loạn chức năng cơ thắt trên của thực quản
Các khuyết tật cấu tạo
Túi thừa Zenker
Ung thư, phẫu thuật, chiếu xạ vùng miệng họng |
Bảng 13-8 Các nguyên nhân khó nuốt thực quản.
Nguyên nhân |
Các đầu mối |
Tắc cơ họcVòng đai Schatzki
Chỗ chit hẹp tiêu hóa
Ung thư thực quản |
Các thức ăn rắn chắc khó nuốt hơn các chất lỏngKhó nuốt không lien tục; không tiến triển
Ợ nóng mãn tính; khó nuốt tiến triển
Khó nuốt tiến triển, tuổi trên 50 |
Rối loạn tính di độngCo thắt thực quản
Co thắt thực quản lan tỏa
Xơ cứng bì |
Các thức ăn rắn và chất lỏngKhó nuốt tiến triển
Không lien tục, không tiến triển; có thể đau ngực
Ợ nóng mạnh tính; hiện tượng Raynaud |
Các bệnh nhân bị tắc cơ giới cảm thấy khó nuốt, chủ yếu là chất đặc. Điều này luôn tái phát, đoán trước được và nếu tổn thương tiến triển, sẽ xấu đi vì vòng thực quản hẹp lại. Các bệnh nhân bị rối loạn tính vận động thấy khó nuốt cho cả các chất đặc và chất lỏng. Khó nuốt từng cơn, không đoán trước được, không tiến triển hoặc tiến triển ở tốc độ chậm.
C. Nuốt đau
Nuốt đau là đau nhói đột ngột sau xương ức khi nuốt làm hạn chế việc ăn uống. Nó thường phản ánh bệnh ăn mòn nặng, nó thường kết hợp nhất với viêm thực quản nhiễm khuẩn do Candida, virus herpes, hoặc cytomegalovirus, đặc biệt ở các bệnh nhân bị tổn hại miễn dịch. Nó cũng có thể do tổn thương ăn mòn vì chất ăn da trong thức ăn và ổ loét do thuốc gây ra.
Chuẩn đoán
A. Nội soi phần trên
Nội soi là cách nghiên cứu tốt nhất đánh giá ợ nóng dai dẳng, nuốt đau và các bất thường về cấu tạo mà chụp thực quản với barit đã phát hiện. Ngoài việc nhìn thấy trực tiếp, nó còn giúp làm sinh thiết những bất thường ở niêm mạc và nong chỗ chẹt.
B. Quay video thực quản
Khó nuốt miệng họng dược đánh giá tốt nhât bằng sự nối tiếp nhanh chụp video thực quản do chuyên gia X quang hoặc bệnh học ngôn ngữ có kinh nghiệm thực hiện.
C. Chụp thực quản với barit
Các bệnh nhân bị khó nuốt thực quản được đánh giá trước tiêu bằng nghiên cứu chụp X quang với barit để phân biệt giữa các tổn thương cơ học và các rối loạn tính di động của thực quản. Nó cung cấp thông tin có giới hạn về tính di động của thực quản. Ở các bệnh nhân có nghi ngờ nhiều về tổn thương cơ học, nhiều nhà lâm sàng sẽ tiến hành đánh giá nội soi không nghiên cứu với barit.
D. Đo áp lực thực quản
Tính di động thực quản được nghiên cứu tốt nhất bằng các kỹ thuật đo áp lực. Một ống thông nhỏ đo áp lực được đưa qua mũi vào thực quản, cho phép đo áp lực các cơ thắt thực quản trên và dưới và than thực quản. Đó là nghiên cứu tốt nhất để đánh giá sự khó nuốt ở các bệnh nhân mà nội soi hoặc nghiên cứu barit đã loại trừ tắc cơ học.
E. Theo dõi pH thực quản lưu động pH thực quản có thể được theo dõi liên tục bằng một ống có đầu dò pH nhỏ đưa qua mũi và găn với một dụng cụ ghi pH xách tay. Ống thông và dụng cụ ghi được bệnh nhân mang theo cả ngày đêm. Có thể phân tích các số ghi để xác định lượng acid chảy ngược dạ dầy-thực quản và để xem các triệu chứng của bệnh nhân có lien quan với lượng chảy ngược được ghi lại hay không.
Theo Healthplus.vn