Bài 1: Tam căn thang
Lục nguyệt tuyết căn: 60g
Rễ tranh: 30g
Sơn tra căn: 30g
Cách dùng: Sắc uống ngày 1 thang, 1 liệu trình 10 ngày.
Tác dụng: Thanh nhiệt, giải độc, lợi thấp, trừ vàng da.
Chủ trị: Viêm gan vàng da cấp tính.
Đã điều trị 100 ca, lành bệnh 90 ca (Các chứng trạng lâm sàng hết, SGPT bình thường), giảm nhẹ 9 ca, không hiệu quả 1 ca.
Ý nghĩa bài thuốc: Trong bài thuốc, Lục nguyệt tuyết tác dụng sơ phong giải biểu, thanh nhiệt hóa thấp, mát huyết, cầm máu, lợi tiểu tiện, thông tràng vị; đồng thời trong Lục nguyệt tuyết còn có các loại đường có tác dụng bảo vệ gan, các loại axit hữu cơ có tác dụng thư giãn can khí. Bệnh viêm gan vàng da cấp tính phần nhiều do thấp nhiệt uất trệ; do đó, phương thuốc có tác dụng thanh trừ thấp nhiệt, trừ vàng da.
Bài 2: Đơn vị đại hoàng phương
Sinh đại hoàng: 20g (nguyên văn: 50g)
Cách dùng: Sắc uống 2 – 3 lần trong ngày. Uống liên tục 6 ngày, nghỉ uống thuốc 1 ngày, sau đó tiếp tục dùng thuốc.
Tác dụng: Hoạt huyệt tiêu ứ, lợi thấp, trừ vàng da.
Chủ trị: Viêm gan vàng da cấp tính.
Đã điều trị 30 ca, sau 2 tuần chức năng gan khôi phục bình thường 6 ca, sau 3 – 4 tuần chức năng gan khôi phục bình thường 20 ca, không đạt hiệu quả 4 ca.
Ý nghĩa bài thuốc: Bài thuốc có tác dụng điều trị viêm gan vàng da cấp tính đặc hiệu. Đối với bệnh viêm gan cấp tính đa số do virus (tức tà độc), thấp nhiệt và khí huyết đấu tranh nhau làm cho ứ huyết. Sinh đại hoàng tác dụng hoạt huyết tiêu ứ, lợi thấp trừ vàng da rất mạnh, do đó, hiệu lực trị liệu cao. Tuy nhiên thuốc có tác dụng công hạ rất mạnh, đối với trường hợp suy nhược cơ thể có thể phối hợp thuốc bổ để hạn chế tác dụng phụ hoặc cấm dùng.
Bài 3: Tần thị phương
Hạ khô thảo: 60g
Đại táo: 30g
Đường trắng: 30g
Cách dùng: Sắc Hạ khô thảo và Đại táo, lọc bỏ bã, thêm đường trắng sắc còn 250 – 300 ml, chia uống 2 lần 1 ngày lúc bụng đói, ngày uống 1 thang.
Tác dụng: Thanh nhiệt giải độc.
Chủ trị: Viêm gan vàng da cấp tính.
Đã điều trị 28 ca, lành bệnh 20 ca (Các triệu chứng lành, SGPT, SB đều hạ xuống bình thường), giảm nhẹ 6 ca (Các chứng trạng cải thiện, SGPT, SB hạ xuống), tác dụng không rõ ràng 2 ca. Ngày nằm viện nhiều nhất là 16 ngày, ngày nằm viện ngắn nhất là 5 ngày.
Ý nghĩa bài thuốc: Trong bài thuốc, Hạ khô thảo vị đắng tính lạnh, sách Cương mục thập di viết: “Hạ khô thảo sở trường thanh can hỏa”. Bệnh viêm gan do virus phần nhiều do cảm nhiễm thấp nhiệt, bệnh tà uất kết ở tỳ vị làm cho chức năng tỳ vị bị rối loạn, thấp nhiệt xâm nhập can đởm. Bài thuốc có tác dụng thanh nhiệt giải độc, trong đó, Đường và Đại táo có tác dụng củng cố tỳ vị, giúp phục hồi chính khí, trừ vàng da.
Bài 4: Thanh can hòa vị phương
Long đởm thảo: 10g
Sài hồ: 10g
Kim tiền thảo: 30g
Nhân trần: 30g
Tiêu thần khúc: 15g
Lá sen: 4g
Liên kiều: 10g
Quảng uất kim: 10g
Phục linh: 30g
Tiêu sơn tra: 15g
Lai phục tử: 6g
Gia giảm:
– Nếu bệnh nhân có lợm giọng nôn mửa, bỏ Long đởm thảo, thêm: Trúc nhự, Đại giả thạch (nướng).
– Bụng đầy trướng, ăn uống giảm sút, thêm: Binh lang, Mạch nha (sao).
– Thấp nặng, thêm: Hoắc hương, Thương truật.
– Thấp nhiệt đều nặng, thêm: Hoàng liên, Ngân hoa.
– Đại tiện táo bí thêm: Phan tả diệp.
– Có virus viêm gan B, thêm: Bạch hoa xà thiệt thảo, Đại hoàng, Cỏ Roi ngựa.
Cách dùng: Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 lần uống.
Tác dụng: Thanh nhiệt giải độc, sơ can điều hòa tỳ vị.
Chủ trị: Viêm gan vàng da cấp tính.
Đã điều trị 50 ca, lành bệnh 42 ca, đạt 84% sau 10 tháng kiểm tra không tái phát; giảm nhẹ 8 ca chiếm 16%.
Ý nghĩa bài thuốc: Trong bài thuốc Long đởm thảo, Liên kiều tác dụng thanh nhiệt giải độc. Tuy nhiên, sợ tính đắng lạnh của 2 vị thuốc quá mức, do đó, thêm Sài hồ, Phục linh… tác dụng sơ can làm mạnh tỳ vị tăng hiệu lực trị liệu.
Theo Healthplus.vn