Ở Trung Quốc có 100 triệu người lây nhiễm virut viêm gan B, gan C mạn tính, số đông không có biểu hiện lâm sàng, chỉ khi kiểm tra sức khỏe hoặc phát hiện cấp tính rồi mới phát hiện bệnh lần đầu. Đồng thời, cũng có nhiều người lần đậu biểu hiện bệnh viêm gan thuộc về lây nhiễm cấp tính virut viêm gan. Hai loại bệnh nhân này rất khác nhau về chẩn đoán, điều trị và dự phòng. Cho nên với bệnh nhân lần đầu tiên biểu hiện bệnh viêm gan vần phân rõ đó thuộc viêm gan cấp tính hay là viêm gan mạn tính.
Viêm gan cấp mạn tính có thể căn cứ vào bệnh phát cấp hay chậm, thời gian phát bệnh dài ngắn, biểu hiện trên lâm sàng, chứng trạng trên cơ thể, kết quả kiểm tra ở phòng thí nghiệm mà phân biệt được. Khi viêm gan cấp tính, mạn tính ở vào tình trạng khó phân biệt, có thể tiến hành chọc vào gan lấy chất hoạt kiểm để xác định.
(1) Viêm gan cấp tính: Phát bênh gấp, thường biểu hiện sợ lạnh phát sốt, toàn thân mệt mỏi, ăn không thấy ngon, chán dầu mỡ, buồn nôn, nôn mửa, nước tiểu vàng hoặc sẫm. Kiểm tra cơ thể có thể phát hiện da và củng mạc nhiễm vàng, gan, lá lách sưng to. Nếu không bị hoàng đản thì bệnh tình thường dâng cao, bệnh kéo dài từ 2-4 tháng, số đông người bị viêm gan cấp tính có thể chữa khỏi.
(2) Viêm gan mạn tính: Từ viêm gan cấp tính kéo dài quá ½ năm phát triển lên, chứng trạng xuất hiện đi lại ở đường tiêu hóa, mệt mỏi, vùng gan bức tức, gan sưng to, ấn vào đau, lách sưng to. Công năng gan kiểm tra hiện rõ huyết thanh chuyển men ammoniac nhiều lần hoặc kéo dài dâng cao. Số ít chuyển thành viêm gan hoạt động theo mạn tính, chứng trạng rõ rệt như gan bàn tay tiện, nốt ruồi mạng nhện, huyết quản li ti giãn rộng, sắc mặt tối sầm. Công năng gan kéo dài khác thường nhất là albumin huyết tương biến đổi kèm theo khí quản ngoài gan bị tổn hại, kháng thể tự thân dâng cao.
Biểu hiện thường thấy của viêm gan cấp tính là gì?
Căn cứ biểu hiện trên lâm sàng, viêm gan cấp tính có thể phân thành hai loại hình: Viêm gan cấp tính có hoàng đản và viêm gan cấp tính không có hoàng đản.
(1) Loại viêm gan cấp tính có hoàng đản: Thường thấy lây nhiễm từ virut (HAV) bệnh viêm gan A, lịch trình bệnh có thể phân thành 3 giai đoạn: Thời kì trước hoàng đản, thời kì hoàng đản và thời kì hồi phục. Thời kì trước hoàng đản phát bệnh nhanh cấp tính, sợ lạnh phát sốt, toàn thân mệt mỏi, bụng trên khó chịu, bụng càng đau, đi tả, vùng gan đau, công năng gan khác thường, nước tiểu dần dần sẫm lại. Thời kì hoàng đản, nước tiểu tiếp tục sẫm như nước trà đặc, mắt và da nhiễm vàng, phân nhạt mầu, da ngứa. Lúc này gan sưng to, ấn vào đau, gõ vào đau, lá lách cũng có thể sưng to. Thời kì phục hồi, hoàng đản mất đi, chứng trạng mất đi, gan, lá lách co lại, công năng gan hồi phục.
(2) Viêm gan cấp tính loại không hoàng đản: Phát bệnh tương đối chậm, mệt mỏi, ăn uống sút kém, buồn nôn, chán dầu mỡ, bụng căng đầy, bí đại tiện và đau vùng gan. Kiểm tra ở phòng xét nghiệm thấy rõ công năng gan khác thường chủ yếu là chuyển men ammoniac dâng cao. Trong quá trình phát bệnh không xuất hiện hoàng đản, các chứng trạng khác gần giống viêm gan cấp tính có hoàng đản, cũng có một số bệnh nhân chứng trạng không rõ rệt mà chỉ gan sưng to và công năng gan biến đổi.
Viêm gan do virut có những biểu hiện gì ngoài gan?
Các loại hình viêm gan nhất là các loại hình viêm van B là thường thấy nhất, có thể trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng tới các hệ thống khí quan của toàn thân như liên lụy tới da, khớp, tim, phổi, thận, hệ thống huyết dịch, hệ thống thần kinh, hệ thống nội phân tiết mà có nhiều biểu hiện ngoài gan.
Viêm gan B do sự hình thành của vật phức hợp miễn dịch, trầm tích ở đáy limpho, ở tỳ, nội mạc huyết quản, màng đáy tiểu cầu thận, màng trơn và chùm mạch lạc, có thể gây phát sốt và làm tổn hại các hệ thống tạng ngoài gan. Biểu hiện là:
(1) Gây tổn hại da: Xuất hiện các loại mụn trên da như mụn lở, huyết quản li ti giãn rộng, phát ban, vẩy nến, sắc tố trầm.
(2) Gây tổn hại khớp: Đau cơ của khớp, thường phát sinh đối xứng, di chuyển giống như phong thấp hoặc viêm khớp do phong thấp, nhưng chụp ảnh xương khớp không thấy bị phá hoại.
(3) Gây tổn hại tim: Có thể viêm cơ tim, viêm tâm bào, tâm luật thất thường.
(4) Gây tổn hại phổi: Phổi thường biểu hiện viêm phổi giãn chất, viêm màng ngực do phản ứng.
(5) Gây tổn hại thận: Viêm gan do virut có thể làm viêm cầu thận, xuất hiện nước tiểu trắng đục, nước tiểu ra huyết.
(6) Gây tồn hại huyết dịch: Thường bị bầm huyết dạng nhẹ, suy giảm tế bào, bầm huyết tan và gặp trở ngại, viêm gan nặng có thể phát sinh đông máu trong huyết quản (DIC).
(7) Gây tổn hại hệ thống thần kinh: Ngoài bệnh do gan ra dễ phát sinh cơ năng thần kinh bị rồi loạn như hưng phấn quá mức, dễ giận, mất ngủ, khứu giác, thính giác, vị giác gặp trở ngại, còn có thể dẫn tới viêm thần kinh xung quanh.
(8) Hệ thống nội phân tiết bị rối loạn. 80% trở lên người bị bệnh gan mạn tính bị hạ thấp mức hấp thu đường ở mức độ khác nhau, thậm chí bị bệnh đái đường, cụng có thể xuất hiện bệnh đường thấp. Ngoài ra có nam giới phát dục bầu vú, tinh hoàn teo lại, nữ giới kinh nguyệt không đều, có lúc còn xuất hiện bạch giới.
Theo Healthplus.vn