JONH MORGAN (1820 – 1891)
Morgan sinh quán ở Anh, cha là Bác sĩ. Sau khi cha mất Morgan lên ở Luân Đôn.
Ông theo học làm phẫu thuật viên ở bệnh vện St. George. Năm 1845 Morgan hành nghề phẫu thuật ở vùng phụ cận Hyde Park và nổi tiếng nhờ chích xơ hóa trĩ.
EDWARD THOMAS CAMPBELL MILLIGAN (1886-1972)
Milligan sinh quán ở Waterloo, Victoria (Úc), cha làm thợ mỏ vàng. Milligan học y khoa ở Melboune, tốt nghiệp hạng ưu năm 1910. Năm 1914 ông theo đoàn Úc sang Pháp và nổi danh với kỹ thuật thám sát và cắt lọc vết thương. Sau thế chiến Milligan được mời làm tham vấn cho hiều bệnh viện tại Anh, kể cả bệnh viện St.Mark nối liền vơi tên tuổi ông.
Ông chú tâm nghiên cứu bệnh vùng hậu môn và rất khéo léo trong phẫu thuật cắt bỏ trực tràng ngả bụng-tầng sinh môn. Ông được xem là một nhà phẫu thuật khéo léo và tài ba. Công trình vang dội nhất của ông là cùng sự cộng sự nghiên cứu giải phẫu về vùng chậu, vùng hậu môn-trực tràng, về cơ thắt hậu môn và về điều trị bệnh trĩ.
WALTER WHITEHEAD (1840-1913)
Whitehead sinh tại Haslem Hey, Bury (Anh) nơi gia đình họ nội của ông định cư hơ 200 năm. Năm 19 tuổi ông học y khoa và bắt đầu hành nghề mở một bệnh viện hỏ ở Mansfield.
Năm 1867, ông được bổ nhiệm về bệnh viện St Mary ở Manchester chuyên về phụ khoa và nhi khoa. Năm 1885 Whitehead trở thành Chủ tịch Hội Y học Manchester.
Ông nghĩ ra 2 phương pháp phẫu thuật trĩ mang tên mình: một kỹ thuật cắt lưỡi và một kỹ thuật để cắt trĩ tận gốc. Phẫu thuật Whitehead cắt trĩ bị chỉ trích vì để lại nhiều di chứng nặng sau mổ.
ALAN GUYATT PARKS (1920-1982).
Tốt nghiệp Trung học năm 1943 tại Oxford (Anh). Cùng năm này Parks được học bổng Rockeffeler học tại Đại học Johns Hopkins (Mỹ).
Năm 1949 sau khi học Y khoa, qua chương trình nội trú đậu bằng Bác sĩ Y khoa, ông về làm tại Bệnh viện Guy’s Hopital ở Luân Đôn.
Ngay trong những năm đầu tiên trong đời bác sĩ ông đã say mê nghiên cứu về cơ thể học vùng hậu môn, cải tiến các dụng cụ và kỹ thuật mổ hậu môn-trực tràng. Cùng lúc đó Parks viết rất nhiều tài liệu có giá trị khoa học về chủ đề này.
Năm 1954, Parks nhận bằng Master of Surgery do công trình nghiên cứu về điều trị bệnh trĩ. Năm 1959 ông là Tham vấn cho cả 2 bệnh viện St. Mark và London Hospital ở Luân đôn. Tên tuổi của Parks gắn liền với ngành phẫu thuật hậu môn-trực tràng.
Ông cải tiến các dụng cụ và kỹ thuật mổ hậu môn-trực tràng. Ông phân loại lại dò hậu môn, nghiên cứu điều trị xón phân, làm các túi chưa hồi tràng điều trị bệnh viêm loét đại tràng và đa polip đại tràng trong gia đình.
Parks đã nhận được rất nhiều giải thưởng và bằng danh dự. Ông là Chủ Tịch Hội Ngoại Khoa Hoàng Gia Anh và là thành viên của nhiều hội ngoại khoa Úc. Mỹ, Edinburgh, Glasgow và Canada. Parks được đồng nghiệp khắp nơi công nhận là phẫu thuật viên tài ba khéo léo và là một nhà nghiên cứu y học đam mê, thượng hàng.
Ông mất ngày 3 tháng 11 năm 1982 sau một cơn phẫu thuật tim khẩn cấp.
Theo Healthplus.vn