Bài 1: Nhân hoàng thang
Nhân trần: 4 – 9g (nguyên văn: 9g)
Đại hoàng: 2 – 4,5g (nguyên văn: 4,5g)
Chi tử: 2 – 4,5g (nguyên văn: 4,5g)
Hoàng cầm: 3 – 6g (nguyên văn: 6g)
Gia giảm:
– Lợm giọng, nôn mửa, thêm: Trúc nhự 3 – 6g, Bán hạ 2 – 4g.
– Tiêu chảy, bỏ Đại hoàng, thêm: Hoàng liên 1 – 3g, Mộc hương 1 – 2g.
– Xuất huyết, thêm: Trắc bá diệp 5 – 10g, Bạch mao căn 12g, Đơn bì 4g.
– Ăn uống giảm sút kèm thực tích, thêm: Tiêu sơn tra 3 – 6g, Cốc nha 3 – 6g, Mạch nha 3 – 6g.
Cách dùng: Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 – 3 lần.
Tác dụng: Thanh nhiệt lợi mật, tiêu viêm sát khuẩn.
Chủ trị: Hội chứng viêm gan trẻ em.
Đã điều trị 30 ca, lành bệnh (các triệu chứng hết, chức năng gan khôi phục bình thường) 7 ca chiếm 29,2%, giảm nhẹ 6 ca chiếm 25%, không hiệu quả 11 ca chiếm 45,8%, không lành phải chuyển qua phẫu thuật 6 ca.
Ý nghĩa bài thuốc: Bài thuốc có tác dụng thông đường mật, tạo điều kiện cho dịch mật bài tiết, điều trị hội chứng viêm gan trẻ em đạt hiệu quả nhất định.
Bài 2: Thanh nhiệt thoái hoàng thang
Nhân trần: 4 – 12g (nguyên văn: 12g)
Kim tiền thảo: 4 – 12g (nguyên văn: 12g)
Biển súc: 4 – 12g (nguyên văn: 12g)
Sơn chi: 4 – 9g (nguyên văn: 9g)
Xa tiền tử: 9g
Uất kim: 4 – 9g (nguyên văn: 9g)
Hổ trượng: 6g
Sinh đại hoàng (cho vào sau): 1 – 3g (nguyên văn: 3g)
Sinh cam thảo: 4g
Gia giảm:
– Khí hư, thêm: Thái tử sâm 12g.
– Can tỳ sưng to, thêm: Đan sâm 12g, Xuyên khung 3 – 6g.
– Men gan cao, thêm: Điền cơ hoàng 12g, Ngũ vị tử 3 – 4,5g.
Cách dùng: Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 – 4 lần.
Tác dụng: Thanh nhiệt hóa thấp, lợi mật trừ vàng da.
Chủ trị: Hội chứng viêm gan trẻ em.
Đã điều trị 50 ca. Trong đó, dùng phương trên kết hợp dùng Cortisone và chỉ dùng phương thuốc không kết hợp Tây y. Kết quả lô điều trị kết hợp Tây y 27 ca, thời gian củng mạc hết vàng sau 28,2 cộng trừ 8 ngày, da hết vàng sau 25,9 cộng trừ 7,5 ngày. Lô không phối hợp Tây y điều trị 23 ca, củng mạc hết vàng sau 34,1 cộng trừ 13,6 ngày, da hết vàng sau 32,8 cộng trừ 10 ngày. Cả hai lô điều trị sau 1 – 2 tuần, hội chứng tiêu hóa hết, gan tỳ sưng to đều giảm hoặc lành, 49 ca chức năng gan khôi phục bình thường. Sau khi ngưng thuốc, kiểm tra 25 ca, trong đó lô phối hợp Đông Tây y 13 ca có 1 ca sau khi ngừng thuốc 2 tháng SGPT tăng cao; lô chỉ dùng Đông y dược không có tái phát.
Phương thuốc có tác dụng trừ bệnh viêm gan vàng da nặng, thuốc có tác dụng lợi mật trừ vàng da.
Bài 3: Nhân tứ linh hợp tễ
Nhân trần: 4 – 9g (nguyên văn: 9g)
Kim tiền thảo: 9g
Uất kim: 4 – 9g (nguyên văn: 9g)
Phục linh: 9g
Bạch thược: 9g
Bạch truật: 4 – 9g (nguyên văn: 9g)
Đảng sâm: 9g
Đan sâm: 9g
Tiêu sơn tra: 4 – 9g (nguyên văn: 9g)
Bình địa mộc: 4 – 9g (nguyên văn: 9g)
Thanh bì: 1 – 3g (nguyên văn: 3g)
Trần bì: 1 – 3g (nguyên văn: 3g)
Cách dùng: Sắc uống ngày 1 thang, chia 3 – 4 lần.
Tác dụng: Thanh nhiệt lợi mật, mạnh tỳ vị, trừ thấp, hoạt huyết, tiêu ứ.
Chủ trị: Hội chứng viêm gan trẻ em.
Đã điều trị 342 ca; trong đó, viêm gan B 90 ca, viêm gan nguyên nhân không rõ ràng 253 ca. Chia 3 lô đối chiếu, lô A chỉ dùng phương thuốc trên điều trị, có 208 ca trong đó viêm gan B 71 ca, viêm gan nguyên nhân không rõ ràng có 137 ca. Lô B 85 ca dùng phương trên kết hợp Cortisone; Lô C chỉ dùng Cortinose điều trị.
Sau 2 tháng điều trị, trừ lô B chỉ có 12 ca Sb không khôi phục bình thường; Lô A và C đều khôi phục bình thường.
Trong phương thuốc, Nhân trần, Kim tiền thảo, Uất kim tác dụng thanh nhiệt lợi thấp trừ vàng da; Đảng sâm, Bạch linh, Bạch truật ích khí mạnh tỳ vị; Thanh bì, Trần bì lý khí thông trệ trừ thấp; Đan sâm, Uất kim, Bạch thược hoạt huyết dưỡng huyết điều hòa vinh; Sơn tra tiêu thực mạnh tỳ vị; Đan sâm, Bình địa mộc tác dụng cải thiện tuần hoàn vi mạch của can. Các vị thuốc cùng phối hợp chặt chẽ toàn diện, có tác dụng trừ thấp nhiệt uất kết, mạnh tỳ vị, trị hội chứng trẻ em viêm gan hiệu quả.
Bài 4: Bùi Thị thai hoàng phương
Sinh mạch nha: 4 – 9g (nguyên văn: 9g)
Nhân trần: 5 – 15g (nguyên văn: 15g)
Kim tiền thảo: 9g
Xuyên tràng thảo: 6g
Thông thảo: 3g
Hoàng bá: 3g
Gia gảm:
1. Chứng Dương hoàng:
– Khó ngủ, tâm thần không an, thêm: Liên tử tâm, Câu đằng.
– Nấc cụt, nôn mửa, thêm: Đinh hương, Trúc nhự.
– Bụng đầy căng, thêm: Đại phúc bì.
– Vàng da nặng, thêm: Thanh đại, Huyết kiệt, Tê giác.
2. Chứng âm hoàng, thêm: Phục linh, Bạch truật.
– Tiêu chảy do lạnh, thêm: Nhục đậu khấu, Xích thạch chi.
– Bụng đầy, thêm: Quất hạch, Đại phúc bì.
– Tĩnh mạch bụng nổi căn, can tỳ sưng cứng, thêm: Sài hồ, Đan sâm, Côn bố, Hải tảo.
Cách dùng: Sắc uống ngày 1 thang.
Tác dụng: Thanh nhiệt trừ thấp, thăng phát vị khí, trừ vàng da.
Chủ trị: Hội chứng vàng da trẻ em.
Đã điều trị 150 ca, lành bệnh 109 ca (củng mạc, da đều hết vàng, chức năng gan khôi phục bình thường) chiếm tỷ lệ 72,67%, giảm nhẹ 41 ca (Da, củng mạc hết vàng, chức năng gan khôi phục chưa hoàn toàn). Tổng hiệu suất trị liệu đạt 100%.
Ý nghĩa bài thuốc: Hội chứng bệnh vàng da trẻ em thuộc phạm trừ thai hoàng của Đông y, nguyên nhân phần lớn là do can đởm thấp nhiệt. Trong đó chứng Dương hoàng là thường gặp, do đó, trong phương thuốc dùng Kim tiền thảo, Nhân trần, Xuyên tràng thảo, Thông thảo, Hoàng bá thanh lợi thấp nhiệt, Mạch nha tiêu thực tích, mạnh tỳ vị, thăng phát tỳ khí. Trường hợp ứ nhiệt khá nặng, thêm Thanh đại, Tê giác, Huyết kiệt để mát máu giải độc. Đối với trường hợp bệnh lâu ngày, tỳ vị hư nhược phần nhiều chuyển thành chứng Âm hoàng thì trong phương thuốc thanh hóa thấp nhiệt thêm Phục linh, Bạch truật làm mạnh tỳ vị.
Theo Healthplus.vn