Bài 1:
Hoàng kỳ: 30g
Bạch thược: 15g
Đan sâm: 30g
Đương quy: 15g
Câu kỷ tử: 15g
Tang ký sinh: 15g
Thục địa: 15g
Hà thủ ô: 15g
Gia giảm:
– Bệnh nhân can thận âm hư, thêm: Sa sâm 16g, Mạch môn 16g, Đan bì 12g, Xuyên luyện tử 15g, Sơn Vu nhục 9g.
– Huyết ứ nhiều, thêm: Xích thược 15g, Trạch lan 15g, Uất kim 15g, Xuyên sơn giáp 15 – 30g, Miết giáp 15 – 30g.
– Chảy máu mũi, thêm: Đại hoàng (chế) 8 – 15g, Bồ hoàng (sao cháy) 15g, Thanh đại 6g.
– Phù thũng nặng, thêm: Hoàng kỳ 60 – 90g, Trạch tả 30g, Hắc sửu 15g, Bạch sửu 15g.
Cách dùng: Sắc uống ngày 1 thang.
Tác dụng: Bổ thận ích khí, thư can dưỡng huyết.
Chủ trị: Viêm gan mạn tính do can thận hư nhược.
Bài 2:
Hoàng kỳ: 30g
Mạch môn: 15g
Thạch hộc: 15g
Hà thủ ô: 15g
Ngũ vị tử: 8g
Sa sâm: 15g
Thái tử sâm: 15g
Sinh địa: 15g
Câu kỷ tử: 15g
Gia giảm:
– Suy nhược nặng, huyết ứ nhiều, thêm: Hoàng kỳ 60g, Đan sâm 30g, Xích thược 15g.
– Nhiệt nặng, thêm: Sinh địa 15g, Đại hoàng 4 – 8g, Sinh cam thảo 6g.
– Tỳ vị hư nhược, bụng đầy, thêm: Kê nội kim 30g, Tiểu sơn tra 30g, Sinh mạch nha 15g.
Cách dùng: Sắc uống ngày 1 thang.
Tác dụng: Ích khí dưỡng âm.
Chủ trị: Viêm gan mạn tính do khí huyết lưỡng hư.
Bài 3:
Sài hồ: 12g
Trần bì: 12g
Tô ngạnh: 12g
Hoàng kỳ: 20g
Hương phụ: 8g
Chỉ xác: 12g
Bán hạ: 12g
Bạch truật: 12g
Xuyên khung: 8g
Sinh cam thảo: 6g
Gia giảm:
– Huyết ứ nặng, thêm: Đan sâm 30g, Tam lăng 12g. Nga truật 12g.
– Thận hư, thêm: Tang ký sinh 16g, Thỏ ty tử 16g, ích trí nhân 10g.
– Tâm khí hư nhược, thêm: Táo nhân 20g, Mẫu lệ (sống) 30g.
Cách dùng: Sắc uống ngày 1 thang.
Tác dụng: Sơ can khai uất, làm mạnh tỳ vị, trừ thấp, điều hòa trung khí.
Chủ trị: Viêm gan mạn tính do can uất tỳ hư.
Bài 4:
Đan sâm: 12g
Xích thược: 15g
Đào nhân: 12g
Nga truật: 12g
Miết giáp (chích): 12g
Xuyên sơn giáp: 15g
Tam lăng: 12g
Hồng hoa: 8g
Gia giảm:
– Khí uất trệ nặng, thêm: Sài hồ 12g, Chỉ xác 12g, Hương phụ 12g.
– Can thận hư, thêm: Câu kỷ tử 16g, Hà thủ ô 12g, Thục dịa 16g, Tang ký sinh 16g.
– Thấp nhiệt uất trệ, thêm: Đại hoàng (chế) 4 – 10g, Cam lộ tiêu độc đơn 30g.
Cách dùng: Sắc uống ngày 1 thang.
Tác dụng: Hoạt huyết tiêu ứ.
Chủ trị: Viêm gan mạn tính do kinh lạc bế tắc, khí huyết ứ trệ.
Đã điều trị viêm gan mạn tính do can thận hư nhược 64 ca, giảm nhẹ 50 ca; điều trị viêm gan mạn tính do khí âm hư nhược 25 ca, giảm nhẹ 19 ca; điều trị viêm gan mạn tính do can uất tỳ hư 20 ca, giảm nhẹ 16 ca; điều trị viêm gan mạn tính do ứ huyết, kinh lạc bế tắc 5 ca, giảm nhẹ 4 ca.
Bệnh viêm gan B mạn tính thời kỳ đang hoạt động thường hay gặp, trong đó bệnh phần nhiều là do hư nhược. Phần nhiều bệnh nhân thường kiêm ứ huyết, thấp nhiệt ứ trệ, can uất tỳ hư lâu ngày thành bệnh. Bệnh viêm gan giai đoạn đầu chủ yếu là do tà độc thấp nhiệt điều trị không đúng phương pháp, bệnh kéo dài làm tổn thương âm, khí, can, thận đều bị tổn thương hình thành bệnh chứng hư thực lẫn lộn. Do đó, phương pháp điều trị là phải làm mạnh tỳ vị, bổ khí huyết, can thận; tùy theo chứng bệnh gia giảm như: ứ huyết nhiều thêm thuốc hoạt huyết hóa ứ; can tỳ uất trệ thêm thuốc sơ can lý khí; thấp nhiệt thịnh thêm thuốc thanh trừ thấp nhiệt. Tùy theo bệnh chứng gia giảm mới đạt hiệu quả mong muốn.
Theo Healthplus.vn