Viêm gan mãn tính được chia làm 3 giai đoạn: giai đoạn đầu, giai đoạn giữa và giai đoạn cuối. Căn cứ vào triệu chứng, giai đoạn đầu được chia thành 2 loại: can đởm thấp nhiệt và can uất tỳ hư. Giai đoạn giữa chia làm 2 loại: tỳ khí hư nhược và can thận âm hư. Giai đoạn cuối phần nhiều có triệu chứng của can tỳ huyết hư.
Giai đoạn đầu
Can đởm thấp nhiệt
Bệnh trình loại này rất ngắn, hoặc là do viêm gan cấp tính kéo dài chưa điều trị khỏi, hoặc là bệnh đã được điều trị khỏi nhưng lại tái phát.
a. Triệu chứng:
Củng mạc, da có thể nhiễm vàng, thấp nhiệt còn tồn tại, ăn ít, sườn phải đau, cồn cào trong ruột, sợ thức ăn dầu mỡ, mồm khô đắng, lòng bàn tay nóng, tâm phiền, tính tình cáu gắt, gan hoặc gan lách đều sưng to độ trung bình, đa số đè tay hoặc gõ tay vào vùng gan thấy đau, tiểu tiện ít, nước tiểu vàng, đại tiện phân khô kết hoặc lỏng, chất lưỡi hồng, rêu lưỡi nhầy, mạch huyền hoạt. Xét nghiệm chức năng gan, men gan tăng cao, chỉ số virus viêm gan dương tính.
b. Phép điều trị: Thanh nhiệt, lợi thấp, dưỡng can.
c. Dùng thuốc: Long đởm tả can thang gia giảm
Hoàng kỳ: 24g
Nhân trần: 15g
Bạch truật: 15g
Hổ trượng: 15g
Đương quy: 12g
Bạch thược: 12g
Chi tử: 4 – 12g
Trần bì: 4 – 12g
Sài hồ: 8g
Tam thất: 3g
Cam thảo: 6g
Bại tương thảo: 15g
Phục linh: 15g
Xích thược: 12g
Uất kim: 12g
Long đởm thảo: 12g
Hoàng tinh: 12g
Tiêu tam tiên: 12g
Đại hoàng: 6g
Sắc uống ngày 1 thang.
Ý nghĩa bài thuốc: Trong bài thuốc, Nhân trần, Chi tử, Đại hoàng nguyên là bài Nhân trần hao thang (Thương hàn luận) là phương thuốc có tác dụng thanh nhiệt lợi thấp. Phối hợp dùng với Long đởm thảo, Hổ trượng, Bại tương thảo có tác dụng thanh thấp nhiệt ở can đởm, xua đuổi độc tà. Hoàng kỳ, Hoàng tinh, Bạch truật phù trợ chính khí. Đương quy, Bạch thược, Hoàng Kỳ, Phục linh, Bạch truật, Sài hồ tác dụng thư can kiện tỳ, bổ khí dưỡng huyết. Cích thược, Uất kim, Hoàng tinh, Tam thất tác dụng hoạt huyết hóa ứ, cải thiện vi tuần hoàn, thúc đẩy tế bào gan hồi phục và tái sinh, tăng cường khả năng miễn dịch cơ thể. Trần bì, Tiêu tam tiên tác dụng điều hòa chức năng tỳ vị. Các vị thuốc phối hợp lại có tác dụng thanh nhiệt lợi thấp, dưỡng can kiêm bổ khí sinh huyết, hoạt huyết, thư can, kiện tỳ hòa vị; phù hợp với cơ chế bệnh viêm gan B mạn tính giai đoạn đầu thể can đởm thấp nhiệt.
Can uất tỳ hư
a. Triệu chứng:
Người bệnh tinh thần mệt mỏi, vùng ngực khó chịu, vùng sườn phải trướng đau hoặc đau nhói, hoặc khó chịu ở vùng gan, ăn uống kém, bụng trướng, hơi thở nóng, mồm đắng, đại tiện phân lỏng, người váng đầu mệt mỏi, nói chung không có triệu chứng vàng da và thấp nhiệt; chất lưỡi hồng, rêu lưỡi trắng hoặc trắng nhầy, mạch huyền hoạt, gan to hơi cứng đè vào đau hoặc hơi đau. Kiểm tra chức năng gan bình thường hoặc có hơi biến đổi. Bệnh thuôc về viêm gan B.
b. Phép điều trị: Thư can, kiện tỳ, dưỡng huyết.
c. Dùng thuốc: Quy tỳ thang hợp Tiêu dao tán gia giảm
Nhân trần: 10 – 20g
Bán chi liên: 15g
Chỉ xác: 4 – 12g
Cam thảo: 6g
Đảng sâm: 20 – 40g
Đương quy: 12g
Đan bì: 12g
Bạch truật: 15g
Bạch thược: 12g
Thần khúc: 4 – 12g
Táo nhân: 10 – 20g
Phục linh: 16g
Uất kim: 12g
Sài hồ: 8g
Huyền hồ (sao giấm): 8 – 16g
Sắc uống ngày 1 thang.
Ý nghĩa bài thuốc: Trong phương thuốc dùng Bạch thược, Đương quy, Sài hồ, Phục linh, Chỉ xác, Bạch truật tác dụng thư can mạnh tỳ vị; Bạch truật, Đảng sâm, Đương quy, Phục linh, Táo nhân tác dụng kiện tỳ dưỡng huyết; Nhân trần, Bán chi liên, trừ thấp nhiệt; Uất kim, Đan bì, Huyền hồ tác dụng hoạt huyết tiêu ứ giảm đau; Thần khúc kiện tỳ tiêu thực. Các vị thuốc phối hợp có tác dụng kiện tỳ bổ huyết thanh nhiệt điều hòa tỳ vị giảm đau.
Giai đoạn giữa
Tỳ khí hư nhược
a. Triệu chứng: Người bệnh mệt mỏi, da vàng, hay ra mồ hôi, sườn đau âm ỉ, ăn uống giảm sút, đầy bụng, nặng thì phù thũng, gan sưng hơi cứng đè hơi đau, rêu lưỡi bạc trắng, chất lưỡi nhạt bệu, mép lưỡi có dấu răng, mạch trầm tế. Xét nghiệm chức năng gan hơi khác thường, bệnh thuộc viêm gan B.
b. Phép điều trị: Kiện tỳ, ích khí, thư can.
c. Dùng thuốc: Bổ trung ích khí thang gia giảm
Hoàng kỳ: 30g
Bạch truật: 15g
Đương quy: 12g
Chi tử: 4 – 12g
Đan sâm: 10 – 18g
Phục linh: 16g
Uất kim: 12g
Tam thất: 4 – 12g
Cam thảo: 6g
Nhân trần: 8 – 16g
Hoàng tinh: 15g
Bạch truật: 12g
Mộc hương: 4 – 10g
Đảng sâm: 30g
Xích thược: 12g
Tiêu tam tiên: 12g
Xuyên sơn giáp: 4 – 16g
Sắc uống ngày 1 thang.
Ý nghĩa bài thuốc: Trong phương thuốc dùng Đảng sâm, Bạch linh, Bạch truật, Hoàng kỳ, Cam thảo tác dụng kiệm tỳ ích khí; Đương quy tác dụng bổ huyết; Bạch thược, Hoàng tinh, Uất kim tác dụng dưỡng huyết nhu can; Nhân trần, Chi tử, trợ giúp thanh thấp nhiệt; Đan bì, Xích thược, Đan sâm, Uất kim, Xuyên sơn giáp, Tam thất tác dụng hoạt huyết hóa ứ, tăng tuần hoàn máu; Mộc hương, Uất kim, Tiêu tam tiên hoạt huyết điều hòa tỳ vị. Toàn bài thuốc có tác dụng bổ khí huyết, mạnh tỳ vị, hoạt huyết hóa ứ, thông kinh, hoạt lạc.
Can thận âm hư
a. Triệu chứng:
Người bệnh nhức đầu, ù tai, chóng mặt, miệng khô, họng ráo, người mệt mỏi, mất ngủ, hay mơ mộng, ngũ tâm phiền nhiệt, vùng sườn phải đau âm ỉ, ăn uống giảm sút, đầy bụng, đau lưng, đàn ông di tinh, đàn bà kinh ít hoặc bế kinh hoặc kinh nguyệt đến sớm, gan có thể sưng trướng mức độ trung bình, chất lưỡi hồng, rêu lưỡi mỏng khô, mạch huyền tế. Xét nghiệm chức năng gan có thể không bình thường. Bệnh thuộc viêm gan B.
b. Phép điều trị: Thanh nhiệt, mát máu, bổ can thận.
c. Dùng thuốc:
Bài thuốc 1: Nhất quán tiễn hợp Tư thủy thanh can ẩm
Nhân trần: 4 – 16g
Sơn tra: 4 – 12g
Bạch thược: 12g
Thục địa: 12g
Sơn dược: 20g
Bạch linh: 16g
Uất kim: 12g
Cỏ mực: 12g
Mạch môn: 12g
Đan sâm: 18g
Đương quy: 16g
Sinh địa: 12g
Đan bì: 12g
Cam thảo: 4g
Quy bản: 18g
Câu kỷ tử: 16g
Xích thược: 12g
Nữ trinh tử: 12g
Tam thất: 4 – 12g
Sắc uống ngày 1 thang.
Ý nghĩa bài thuốc: Trong phương thuốc dùng Đương quy, Sơn dược, Phục linh, Đan bì, Sinh địa, Thục địa, Xích thược, Bạch thược có tác dụng tư âm thanh can dưỡng huyết; Đương quy, Bạch thược, Câu kỷ tử, Nữ trinh tử, Sinh địa, Thục địa bổ can thận âm dưỡng huyết; Uất kim, Đan bì, Xích thược, Đan sâm, Quy bản, Tam thất có tác dụng hoạt huyết hóa ứ, trừ khối u cứng; Sơn dược, Phục linh, Cam thảo tác dụng kiện tỳ trừ thấp. Toàn bài thuốc tác dụng bổ can thận, khí huyết chủ yếu là can thận âm hư.
Bài thuốc 2: Lục vị địa hoàng thang gia giảm
Thục địa: 10 – 20g
Bạch linh: 16g
Sơn thù: 12g
Hoàng tinh: 16g
Đương quy: 16 – 20g
Xích thược: 12g
Hoài sơn: 20g
Trạch tả: 6 – 10g
Đan bì: 12g
Hà thủ ô: 16 – 20g
Câu kỷ tử: 6 – 12g
Quy bản: 16g
Nhân trần: 4 – 12g
Đan sâm: 12g
Thạch hộc: 12g
Tam thất: 4 – 6g
Mạch môn: 12g
Sắc uống ngày 1 thang.
Ý nghĩa bài thuốc: Trong phương thuốc dùng bài Lục vị địa hoàng thang tác dụng tư bổ thận âm, thêm Hoàng tinh, Hà thủ ô, Đương quy, Câu kỷ, Quy bản, Mạch môn, Thạch hộc tăng cường tác dụng tư âm bổ huyết; Nhân trần, Xích thược tác dụng thư can, trừ dư tà còn lại; Đan sâm tác dụng hoạt huyết; Hà thủ ô, Đương quy, Hoàng tinh tác dụng tư âm bổ huyết. Các vị thuốc cùng phối hợp có tác dụng tư bổ can thận âm, nhuận gan, hoạt huyết bổ huyết, tăng cường sức khỏe, hồi phục chính khí.
Bài thuốc 3: Bạch liễm miết giáp thang
Bạch liễm: 9g
Mạch đông: 12g
Bắc sa sâm: 12g
Câu kỷ tử: 12g
Hà thủ ô: 16g
Đảng sâm: 20g
Miết giáp: 12g
Kiến khúc: 10g
Sinh địa hoàng: 12g
Xuyên luyện tử: 12g
Trần bì: 12g
Sắc uống ngày 1 thang.
Bài thuốc 4: Lý âm thang gia giảm
Đương quy: 20g
Hắc khương: 6g
Hà thủ ô: 16g
Thục địa: 20g
Chích cam thảo: 6g
Câu kỷ tử: 12g
Nữ trinh tử: 12g
Quy bản: 16g
Bạch thược: 12g
Sài hồ: 8g
Kê nội kim: 12g
Hoàng tinh: 16g
Đan sâm: 12g
Xích thược: 12g
Nhân trần: 6g
Ý dĩ nhân: 20g
Hoài sơn: 20g
Tam thất: 4g
Sắc uống ngày 1 thang.
3. Giai đoạn cuối
Bệnh viêm gan kéo dài mạn tính làm cơ thể suy nhược, tình hình bệnh tật nghiêm trọng, có thể phát triển thành xơ gan. Tuy nhiên, đối với triệu chứng xơ gan giai đoạn đầu rất khó xác định.
a. Triệu chứng: Người bệnh da mặt sẫm tối, bụng đầy, sườn phải đau cố định không di chuyển, gan lách sưng to nhiều hoặc sưng không rõ ràng, chất lưỡi tím sẫm, có điểm ứ máu, rêu lưỡi mỏng hoặc nhầy, mạch trầm tế sác. Bệnh thuộc viêm gan B.
b. Phép điều trị: Bổ khí huyết, làm mềm gan, trừ u cứng.
c. Dùng thuốc: Miết giáp tiễn hoàn hợp Đương quy bổ huyết thang gia giảm
Hoàng kỳ: 30g
Đan sâm: 15g
Đương quy: 15g
Sinh địa: 12g
Bạch truật: 15g
Xuyên sơn giáp: 15g
Xuyên khung: 4 – 12g
Thiến thảo: 12g
Thanh bì: 4 – 10g
Nhân trần: 4 – 16g
Miết giáp: 15g
Xích thược: 12g
Sài hồ: 4 – 8g
Tam thất: 4g
Đại hoàng: 3g
Phục linh: 16g
Sơn tra: 4 – 12g
Uất kim: 12g
Bại tương thảo: 12g
Cam thảo: 4g
Sắc uống ngày 1 thang.
Ý nghĩa bài thuốc: Trong bài Hoàng kỳ, Đương quy tác dụng bổ khí dưỡng huyết; Xuyên khung, Xích thược, Xuyên sơn giáp, Đan sâm, Đương quy, Tam thất, Miết giáp, Thiến thảo tác đụng hoạt huyết hóa ứ, thông kinh lạc, làm mềm khối u cứng (nhuyễn kiên), tiêu trưng hà; Uất kim, Sài hồ, Thanh bì tác dụng thư can điều khí, khí hành thì huyết hành; Bạch truật, Phục linh, Sơn tra, Cam thảo tác dụng kiện tỳ, trừ thấp, hòa vị để điều hòa can tỳ; Đương quy, Xích thược, Sinh địa hoàng, Xuyên khung tác dụng bổ huyết, hoạt huyết dưỡng âm; Đại hoàng, Bại tương thảo, Thiến thảo, Nhân trần trừ thấp nhiệt. Các vị thuốc cùng phối hợp có tác dụng bổ khí, hoạt huyết, làm mềm khối u cứng (nhuyễn kiên, kiêm phù chính khí, trừ tà khí, thư can uất, dưỡng âm huyết, kiện tỳ vị.
Theo Healthplus.vn