Bài 1: Đảm uất thông hoàn
Nhân trần: 150g
Cam thảo: 15g
Uất kim: 75g
Cách dùng: Các vị thuốc tán bột mịn, dùng Mật làm viên, mỗi viên 1,5g.
– Trẻ em từ 1 – 1,5 tuổi mỗi lần uống 0,5 viên, ngày uống 2 lần.
– Trẻ em từ 1,5 – 2 tuổi, uống 1 ngày 3 lần, mỗi lần 0,5 viên.
– Trẻ em trên 2 tuổi 1 ngày uống 2 lần, mỗi lần uống 1 viên.
Tác dụng; Thanh nhiệt, trừ thấp, lợi mật tiêu viêm.
Chủ trị: Trẻ em viêm gan truyền nhiễm cấp tính.
Biện chứng luận trị: Phương thuốc sử dụng dạng viên, do đó, tác dụng hơi chậm. Sau khi dùng thuốc 2 tuần, có thể tăng liều thêm 1/3.
Đối với trường hợp ăn uống giảm sút, rối loạn tiêu hóa, đầy bụng, dùng thêm Ma tích tán (Thần khúc, Sơn tra, Mạch nha, Phục linh, Trần bì, Trạch tả, Bạch truật mỗi vị 9g, Bán hạ, Hoắc hương, Thương truật, Hậu phác, Cam thảo mỗi vị 4,5g. Các vị thuốc tán bột mịn, đóng gói, mỗi gói 0,6g, ngày uống 3 lần, mỗi lần 1/3 – 1 gói tùy theo tuổi).
Kèm theo hen suyễn do viêm phế quản, thêm: Phế bế ninh (Sinh thạch cao, Mạch môn, Bối mẫu, Hải phù thạch, Hoàng cầm mỗi vị 9g; Quất hồng 6g, Hạnh nhân 4,5g, Cam thảo 4,5g, Tô tử 4,5g, Chỉ xác 4,5g, Cát cánh 4,5g, Đảng sâm 4,5g, Toàn phúc hoa 4,5g, Tiền hồ 4,5g, Sinh ma hoàng 3g, Đình lịch tử 1,5g, Ngũ vị tử 1,5g, Tế tân 0,6g. Các vị thuốc tán bột mịn, chia liều mỗi gói 0,3g, ngày uống 2 – 4 lần, mỗi lần 1/4 đến 2 gói tùy theo tuổi).
Đã điều trị 30 ca viêm gan, trong đó không vàng da 27 ca, vàng da 3 ca. Kết quả các triệu chứng lành sau 1 – 2 tuần. Trong 21 ca viêm gan sau khi dùng thuốc 1 tuần lành 1 ca, 2 tuần lành 4 ca, 3 tuần lành 7 ca, 4 tuần lành 5 ca, 5 tuần lành 2 ca, 6 tuần lành 2 ca. Ngày lành bệnh trung bình là 23,1 ngày.
Bài 2: Ất can giao thế phương
Bài thuốc 1:
Sinh địa du: 6g
Cỏ mực: 6g
Nhân trần: 2g
Mộc qua: 2g
Đản sa: 4,2g
Bán chi liên: 4g
Thổ phục linh: 4g
Tiêu thần khúc: 2g
Tiêu mạch nha: 2g
Địa cốt bì: 6g
Trân châu mẫu: 4g
Bạch hoa xà thiệt thảo: 6g
Tàm thể: 2g
Hoàng bá: 2g
Long quỳ: 2g
Ngư tinh thảo: 6g
Tiêu sơn tra: 2g
Binh lang: 2g
(Nguyên văn không ghi liều lượng)
Bài thuốc 3:
Đan sâm: 6g
Thiến thảo: 4g
Hoàng kỳ: 8g
Sơn dược: 10g
Câu kỷ tử: 8g
Hà thủ ô: 6g
Long quỳ: 3g
Tàm sa: 2g
Tiêu sơn tra: 2g
Đương quy: 4g
Uất kim: 4g
Đảng sâm: 8g
Bạch truật: 4g
Nữ trinh tử: 6g
Ngũ vị tử: 4g
Bạch hoa xà thiệt thảo: 6g
Tiêu thần khúc: 2g
Tiêu mạch nha: 2g
(Nguyên văn không ghi liều lượng)
Hai phương thuốc thay nhau sử dụng, uống phương thứ nhất 2 ngày, phương thứ hai 1 ngày.
Tác dụng: Thanh nhiệt giải độc, mát máu, hoạt huyết, mạnh tỳ vị, điều hòa trung tiêu.
Chủ trị: Trẻ em viêm gan B.
Đã điều trị 102 ca, lành cơ bản 61 ca, giảm nhẹ 28 ca, không hiệu quả 13 ca. Tổng hiệu suất trị liệu đạt 87,3%. Khi sử dụng thuốc, hai phương thuốc thay nhau sử dụng có ý nghĩa vừa dùng thuốc công tà vừa dùng thuốc bổ (Công bổ kiêm thi) điều trị chứng viêm gan B trong hư có thực có hiệu quả tốt.
Bài 4: Trương Thị dưỡng can thang
Hoàng kỳ: 10g
Sơn dược: 10g
Thiến thảo: 10g
Đương quy: 10g
Câu kỷ tử: 10g
Hà thủ: 100g
Long quỳ: 10g
Tiêu tam tiên: 10g
Đảng sâm: 10g
Bạch truật: 6g
Đan sâm: 10g
Uất kim: 10g
Nữ trinh tử: 10g
Ngũ vị tử: 10g
Tam sa: 10g
Bạch hoa xà thiệt thảo: 25g
Cách dùng: Sắc uống ngày 1 thang.
Tác dụng: Bổ khí mạnh tỳ vị, bổ thận dưỡng can.
Chủ trị: Trẻ em viêm gan B.
Đã điều trị 168 ca, lành 95 ca, lành cơ bản 48 ca, giảm nhẹ 15 ca, không hiệu quả 10 ca. Tổng hiệu suất trị liệu đạt 94%.
Ý nghĩa bài thuốc: Trong bài thuốc Đảng sâm, Hoàng kỳ, Sơn dược, Bạch truật, Tiêu tam tiên tác dụng bổ khí mạnh tỳ vị, điều hòa trung tiêu; Câu kỷ tử, Hà thủ ô, Nữ trinh tử, Ngũ vị tử tư dưỡng can thận; Đan sâm, Thiến thảo, Uất kim, Đương quy bổ máu hoạt huyết, thư giãn can khí, giải trừ thấp nhiệt. Bạch hoa xà thiệt thảo, Long quỳ, Tàm sa giải nhiệt độc kinh can.
Bài 5: Mã lan hợp tễ
Mã lan (dùng tươi hiệu quả tốt hơn, liều dùng 30g): 12g
Bản lam căn: 15g
Nọc sởi (Điền cơ hoàng): 10g
Nhân trần: 4 – 9g
Uất kim: 4 – 9g
(Trẻ em 1 – 2 tuổi dùng liều lượng 1/2)
Cách dùng: Sắc uống ngày 1 thang.
Tác dụng: Thanh nhiệt, trừ thấp, giải độc, tiêu viêm.
Chủ trị: Trẻ em viêm gan truyền nhiễm.
Đã điều trị 40 ca (Không vàng da 30 ca, vàng da 10 ca) có các triệu chứng rõ ràng có 29 ca, các triệu chứng không rõ có 11 ca, gan sưng to 35 ca, men gan đều cao hơn bình thường, Maclagan không bình thường 37 ca.
Sau khi dùng thuốc trong vòng 1 tuần, hết vàng da, ăn uống tăng tiến; sau 2 tuần trừ 1 ca kèm theo bệnh ho, ngoài ra đều lành bệnh. Gan sưng to sau 1 tuần lành 3 ca, sau 2 tuần lành 15 ca, sau 3 tuần lành 12 ca, trên 4 tuần lành 5 ca. Sau khi dùng thuốc 15 ngày, các chỉ số đều trở lại bình thường hoặc hạ; sau khi uống thuốc 1,5 tháng, các chỉ số đều trở lại bình thường.
Ý nghĩa bài thuốc: Trong bài thuốc, Mã lan, Bản lam căn tác dụng thanh nhiệt giải độc sở trường hạ men gan; Điền cơ hoàng, Nhân trần tác dụng thanh nhiệt lợi thấp, trừ vàng da; Uất kim tác dụng hoạt huyết tiêu ứ, chuyên trị gan sưng to. Phương thuốc tuy đơn giản nhưng hiệu quả thanh nhiệt giải độc, trừ thấp mạnh, hiệu quả điều trị khá tốt.
Xem thêm tại đây
Theo Healthplus.vn